The Power of Words: sức mạnh của ngôn từ

Từ cổ chí kim, con người ta đã biết khai thác sức mạnh của ngôn ngữ. Bằng lời nói và ngôn từ, chúng ta có thể xây dựng lên cả một đế chế hùng mạnh, thu hút đám đông và hướng họ tới những điều lớn lao trong cuộc sống.

Ngôn ngữ chính là thứ vũ khí sắc bén nhất, là một trong những đặc tính tiến hóa bậc cao của con người so với những loài động vật khác trên trái đất. Một người sở hữu vốn từ vựng phong phú luôn có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp thu và học hỏi kiến thức trong cuộc sống.

Tuy nhiên, ngôn từ có thể tạo ra một con người, nhưng cũng có thể hủy hoại họ bằng sự độc ác và tàn bạo. Vì vậy, việc sử dụng ngôn ngữ đòi hỏi chúng ta phải có một thái độ nghiêm túc và nên áp dụng “đúng người, đúng việc, đúng nơi” cần thiết!

Hi vọng rằng, sau bài viết ngày hôm nay, các bạn có thể tiếp tục bổ sung thêm vào “hành trang” ngôn ngữ của mình những vốn từ mới mẻ và thú vị. 

  • Absquatulate: rời đi không một lời tạm biệt; bỏ đi không chào tạm biệt; ám chỉ hành động “chuồn” khỏi nơi nào đó một cách nhanh chóng, âm thầm.
  • Acosmist: người phủ nhận sự tồn tại của vạn vật và coi tất thảy vũ trụ chỉ là một ảo tưởng hư vô không có thực.
  • Anam Cara: người bạn tâm giao; người bạn mà bạn có thể tin tưởng, sẻ chia, bộc bạch những nỗi niềm khó nói, những suy nghĩ riêng tư thầm kín hay những giây phút hạnh phúc ngọt ngào của bản thân.
  • Anecdoche: một cuộc hội thoại mà ai cũng nói, ai cũng lắm mồm nhưng chẳng ai thèm lắng nghe.
  • Balter: nhảy trong vô thức; dù không có bất cứ kỹ năng nhảy nhót nào nhưng cứ vẫn “vung vẩy” chân tay điên cuồng.
  • Eccedentesiast: dùng nụ cười để che đi nỗi đau; giấu đớn đau đằng sau những nụ cười.
  • Gibel: chưa chết nhưng cũng chẳng thực sự “sống”; hiện đang sống, đang tồn tại nhưng tâm đã chết từ lâu; sống trong một cuộc đời đau khổ đến cùng cực, làm khổ cả bản thân lẫn những người xung quanh.
  • Habromania: mộng tưởng về một hạnh phúc không có thực; chứng hoang tưởng hoan hỉ.
  • Hiraeth: cảm giác nhớ nhà đến điên dại; một khao khát, ước muốn tha thiết, đầy sự hối tiếc về một “mái ấm” chưa bao giờ tồn tại.
  • Jayus: câu nói đùa thiếu muối, vô duyên đến mức khiến người ta phải bật cười; cười không phải vì nó hài mà vì nó dở, dở kinh khủng khiếp đến mức “cười bố thí” cho xong!
  • Kairosclerosis: là giây phút mà một người nhận ra mình đang hạnh phúc; hoặc tìm thấy hạnh phúc của bản thân.
  • Liptease: tô son để quyến rũ bạn tình; tô son môi một cách khiêu gợi lẳng lơ để quyến rũ ai đó; ám chỉ hành động tô son để thu hút sự chú ý của đối phương.
  • Masturdating: là từ kết hợp giữa “tự sướng” và “hẹn hò”; ám chỉ hành động đi xem phim, đi event, đi ăn hàng… một mình – tức không người yêu, không bạn bè, KHÔNG-MỘT-AI.
  • Misanthrope: anti-social; người ghét nhân loại và luôn cố gắng tránh xa xã hội con người; là chủ nghĩa triết học mô tả hành động căm ghét, không tin tưởng, khinh thường loài người, hành vi con người hoặc bản chất của con người.
  • Morii: muốn giữ lại khoảnh khắc ngắn ngủi vừa trôi qua; những khoảnh khắc đẹp đẽ nhưng chẳng qua cũng chỉ là “trăng trên mặt nước, hoa trên cành’ – khiến con người ta muốn lưu giữ lại và ghi nhớ mãi mãi.
  • Nonversation: một cuộc hội thoại vô nghĩa đến cùng cực; phải nói chuyện với đứa mình ghét nên ậm ừ vài câu mong nó hiểu ra và sớm biến khỏi cuộc đời mình càng sớm càng tốt.
  • Peiskos: dịch theo nghĩa thô là “cái ôm của lửa”; là cảm giác hạnh phúc khi ngồi bên đốm lửa bập bùng và tắm mình trong sự ấm áp tuyệt vời (nhất là vào mùa đông).
  • Sciamachy: là cuộc chiến tư tưởng; chiến đấu với cái bóng, những điều đối lập, xung đột trong bản thân; chiến đấu với một hình bóng tưởng tượng.
  • Shelf-friend: là từ để ám chỉ những cái đứa có bồ bỏ bạn; vừa có người yêu một cái là quên tình nghĩa huynh đệ tỷ muội cho đến khi bị bồ đá, xung quanh chẳng còn ai chơi cùng nữa mới chịu nhớ đến bạn của mình.
  • Shlimazl: người luôn gặp xui xẻo, có vận rủi đeo bám suốt cả cuộc đời.
  • Strumfrei: cảm giác tự do, một mình một cõi thực hiện những điều mà mình đam mê, mong muốn.
  • Tarantism: không thể kiềm lại được cảm giác bồn chồn, ngứa ngáy muốn vung vẩy chân tay theo điệu nhạc; muốn nhảy nhót bung xõa hết mình.
  • Textpectation: là những kỳ vọng xuất hiện mỗi khi chúng ta chờ tin nhắn của ai đó; thường xuất hiện trước khi tin nhắn tới (đa phần kết quả đều đi thẳng xuống lòng đất).
  • Tidsoptimist: người có lòng tin bất diệt rằng mình có đủ thời gian để chuẩn bị nhưng thực chất là đã muộn từ đời tám khiếp – vậy nên luôn muộn màng và chậm trễ trong mọi việc; người có tinh thần “lạc quan” và tự tin một cách thái quá về số thời gian mà mình có, cơ mà trên thực tế thì KHÔNG.
  • Uitwaaien: thành ngữ “bước đi trên mây”; là cuộc hành trình giải phóng con người khỏi những áp lực đè nặng trong cuộc sống; xách ba lô lên và đi “thanh tẩy” đầu óc khỏi những muộn phiền.
  • Voorpret: cảm giác hào hứng xuất hiện trước mỗi bữa tiệc; cảm giác hồi hộp, mong chờ những điều thú vị trước khi cuộc vui nào đó bắt đầu.
  • Youniverse: người ái kỷ và chỉ biết nghĩ cho bản thân; kẻ ích kỷ, nhỏ mọn và thô lỗ; vũ trụ của riêng bản thể mỗi con người.
  • Zenosyne: bỗng dưng cảm thấy thời gian trôi đi thật là nhanh, đặc biệt là khi chúng ta trưởng thành; cảm giác thời gian trôi đi, không ngừng lại, trong khi “bàng hoàng” nhận ra là mình đã già.
  • Zugzwang: tiến thoái lưỡng nan, rơi vào tình huống mà bất cứ sự lựa chọn nào cũng đều dẫn đến mất mát, tổn hại; không thể tiến mà cũng chẳng thể lùi.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *