Tại sao một tòa nhà (a building) lại được gọi là một thứ đang xây (a building) kể cả khi nó đã được xây dựng xong (built)?

Trả lời bởi:

1. Gary Wheeler, kiến trúc sư được cấp phép (1998-nay)

Tôi sẽ trả lời theo cách hơi khác mọi người. Một builing được gọi là building vì theo mức độ nào đó nó luôn trong trạng thái thi công, luôn thay đổi từng chút một so với ý tưởng ban đầu. Việc xây dựng vẫn tiếp diễn. Kiến trúc sư thường thiết kế các tòa nhà như thể chúng là tác phẩm nghệ thuật hoàn thiện. Trong thực tế, có những thay đổi xuất hiện trong quá trình xây dựng, tỉ như thêm tay vịn ở các bậc thềm ngoài trời, các phòng cơ khí được mở rộng hơn vào giờ chót, cũng có thể là chút ít khoảng cách giữa trần và sàn khi tính đến các ống dẫn, hoặc thay đổi sàn nhà phút cuối, v.v. .

Stewart Brand, đồng tác giả quyển “Whole Earth Catalog” của những năm 1970 đã viết một cuốn sách thú vị giải thích tất cả điều này, “How Buildings Learn” (Wikipedia). Dù đó là những yêu cầu thay đổi hoặc tu sửa, thì mọi thứ cũng sẽ biến chuyển theo thời gian.

Ý niệm đặt ra ở đây là những thứ đã xây dựng xong cũng tồn tại sự thay đổi và thích ứng. Có thể là một đoạn đường dành cho người khuyết tật. Có thể là một ổ cắm đặc biệt phù hợp với việc đỗ xe điện. Có thể là một bản sửa đổi từ đèn khí ga những năm 1800 sang dùng điện. Có thể chuyển từ lò hơi đốt than sang lò đốt khí tự nhiên và điều hòa không khí. Theo một cách nào đó, “building” không bao giờ hoàn thành. Nó luôn luôn phát triển từng chút một. Cho dù đó là mái hiên, sơn, biển báo, ván sàn, hay giấy dán tường. Cũng có thể nói, chúng giống như những sinh vật sống. Bạn phải thích ứng, hoặc là đi đời.

2. Om Prakash Ranjan, Quoran #6979061

Nếu bạn tra building trong Tiếng Anh Cổ (byldan) và Tiếng Anh Trung đại (bilden), bạn sẽ nhận thấy rằng chúng không bao gồm hậu tố -ing. Từ này rốt cuộc đã được biến đổi thành byldinge. Suy ra từ này có khả năng là kết quả của phát âm sai và cuối cùng lại được sử dụng phổ biến.

Một cách khác để xem xét nó:

-ing

1. [OE. (t/n: Old English): -and, -end, -ind; AS. (t/n: Anglo Saxon): -ende; Goth: -and-; L. (t/n: Latin): -ant-, -ent-; Gr. (t/n: Greek): ?.] Một hậu tố được sử dụng để tạo thành hiện tại phân từ của động từ thường, như playing, singing.

2. [OE. -ing, AS. -ing, -ung.] Một hậu tố được sử dụng để tạo thành danh từ từ động từ, và biểu thị hành động của nó; kết quả của hành động; như: riding, dying, feeling. Nó cũng có một nhóm các danh từ tập hợp thứ cấp; như: shipping, clothing. <===

Lưu ý: Trong tiếng Anh cổ thì phần kết của hiện tại phân từ và danh động từ dễ gây hoang mang, đều là đuôi -ing.

3. [AS. -ing.] Một hậu tố trước đây được sử dụng để tạo thành những từ giảm nhẹ; như lording, farthing. (t/n: mình không biết cách tra mấy từ này trong AS., ai giúp với ạ).

Đại khái thì chỉ là một danh từ được tạo ra từ động từ thôi (như feeling hoặc gardening).

Nguồn: QRVN

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *