Theo Bộ Y tế “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Hướng dẫn mới nhất này thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue” ban hành kèm theo Quyết định số 3705/QĐ-BYT của Bộ Y tế đã ban hành trước đó vào ngày 22/8/2019 .
Theo Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue vừa ban hành, sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm gây dịch do virus Dengue gây nên. Virus Dengue có 4 typ huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Virus truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu.
Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.
Bệnh sốt xuất huyết Dengue có biểu hiện lâm sàng đa dạng, diễn biến nhanh chóng từ nhẹ đến nặng. Bệnh thường khởi phát đột ngột và diễn biến qua ba giai đoạn: giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn hồi phục. Phát hiện sớm bệnh và hiểu rõ những vấn đề lâm sàng trong từng giai đoạn của bệnh giúp chẩn đoán sớm, điều trị đúng và kịp thời, nhằm cứu sống người bệnh.
Các biểu hiện lâm sàng của sốt xuất huyết:
Sốt cao đột ngột, liên tục. Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn. Da xung huyết. Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt. Nghiệm pháp dây thắt dương tính. Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi.
Giai đoạn nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết
Theo Hướng dẫn của Bộ Y tế, giai đoạn nguy hiểm của bệnh thường vào ngày thứ 3 – 7 của bệnh với cho dù người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt.
Có thể có các biểu hiện sau:
– Đau bụng nhiều: đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan. Vật vã, lừ đừ, li bì. Gan to> 2cm dưới bờ sườn, có thể đau. Nôn ói. Biểu hiện thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch (thường kéo dài 24 – 48 giờ).
+ Tràn dịch màng phổi, mô kẽ (có thể gây suy hô hấp), màng bụng, phù nề mi mắt.
+ Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt (hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 20mmHg hoặc tụt huyết áp, không đo được huyết áp, mạch không bắt được, da lạnh, nổi vân tím (sốc nặng), tiểu ít.
– Xuất huyết.
+ Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạn sườn hoặc mảng bầm tím.
+ Xuất huyết niêm mạc như chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, đi ngoài (tiêu) phân đen hoặc máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu.
+ Xuất huyết nặng: chảy máu mũi nặng (cần nhét bấc hoặc gạc cầm máu), xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng (phổi, não, gan, lách, thận), thường kèm theo tình trạng sốc, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng. Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm như acetylsalicylic acid (aspirin), ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày – tá tràng, viêm gan mạn.
Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như tổn thương gan nặng/suy gan, thận, tim, phổi, não. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở người bệnh có hoặc không có sốc do thoát huyết tương.
+ Tổn thương gan nặng/suy gan cấp, men gan AST, ALT ≥ 1000U/L.
+ Tổn thương/suy thận cấp.
+ Rối loạn tri giác (sốt xuất huyết Dengue thể não).
+ Viêm cơ tim, suy tim, hoặc suy chức năng các cơ quan khác.
Bộ Y tế nêu rõ, giai đoạn hồi phục của bệnh sốt xuất huyết thường vào ngày thứ 7 – 10 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng như:
Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều. Có thể phát ban hồi phục hoặc ngứa ngoài da. Có thể có nhịp tim chậm, không đều, có thể có suy hô hấp do quá tải dịch truyền.
8 trường hợp sốt xuất huyết cần xem xét chỉ định nhập viện
Theo Bộ Y tế, phần lớn các trường hợp mắc sốt xuất huyết đều được điều trị ngoại trú, theo dõi tại y tế cơ sở. Quan trọng là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp thời.
Tuy nhiên, 8 trường hợp sốt xuất huyết dưới đây cần xem xét chỉ định nhập viện:
– Sống một mình.
– Nhà xa cơ sở y tế, không thể nhập viện kịp thời khi bệnh trở nặng.
– Gia đình không có khả năng theo dõi sát.
– Trẻ nhũ nhi.
– Dư cân, béo phì.
– Phụ nữ có thai.
– Người lớn tuổi (≥60 tuổi).
– Bệnh mạn tính đi kèm (thận, tim, gan, hen, COPD kém kiểm soát, đái tháo đường, thiếu máu tan máu…).
Về tình hình bệnh sốt xuất huyết năm nay, TS Nguyễn Văn Dũng – Trưởng Khoa Côn trùng – Viện Sốt rét Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương cho biết, năm 2022 là năm đỉnh điểm của sốt huyết và ghi nhận số ca mắc tăng cao nhất lịch sử.
Năm 2023, 2,3 tháng đầu năm nay, số ca mắc cũng không hề giảm. Thời điểm tháng 4 – 6 số ca mắc giảm hơn so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên con số 40.000 người mắc từ đầu năm tới nay là không hề nhỏ.
Thông thường từ tháng 7 – 11, số ca mắc sốt xuất huyết sẽ tăng lên chứ không xuống nữa.
Hơn nữa, vào tháng 7-8, trời nắng nóng, mưa nhiều hơn càng tạo điều kiện rất tốt cho muỗi phát triển. Chu kỳ phát triển của muỗi phát triển rất nhanh, muỗi từ trứng đến trưởng thành chủ mất 1 tuần. Mỗi con muỗi cái có thể sống tới 3 tháng, đẻ tới 3 lần và mỗi lần tối đa 150 trứng. Sẽ có thêm rất nhiều muỗi làm vật trung gian truyền bệnh.
Cùng với sự tăng mật độ thì việc tiếp xúc với con người, chỉ cần nguồn bệnh sốt xuất huyết là dịch sẽ bùng phát.