Bạn đọc Văn Dũng (Hoài Đức, Hà Nội) hỏi:
Gia đình tôi có dự định kinh doanh túi ni lông tự sản xuất để cung cấp cho các tiểu thương trong khu vực. Tuy nhiên, tôi băn khoăn không biết việc sản xuất và kinh doanh mặt hàng này có phải nộp thuế bảo vệ môi trường hay không, cách tính thuế sẽ được thực hiện thế nào?
Trả lời:
Luật sư Nguyễn Bá Huy- Giám đốc Công ty Luật TNHH Tín Hải cho biết, Luật thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội thông qua năm 2010 nhằm bảo vệ môi trường khỏi những tác nhân tiêu cực được quy định cụ thể như sau:
Thuế bảo vệ môi trường là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Theo đó, người nộp thuế và người chịu thuế không phải là một. Nói cách khác, người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường
Căn cứ Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường 2010, Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 69/2012/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 152/2011/TT-BTC, đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường gồm các hàng hóa sau:
(1). Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: Xăng (trừ etanol), Nhiên liệu bay, Dầu diesel; Dầu hỏa; Dầu mazut; Dầu nhờn; Mỡ nhờn
(2). Than đá, bao gồm: Than nâu, Than an-tra-xít (antraxit); Than mỡ; Các loại than đá khác
(3). Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC)
(4). Túi ni lông thuộc diện chịu thuế
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Ảnh minh họa
(5). Thuốc diệt cỏ thuộc danh mục hạn chế sử dụng.
(6). Thuốc trừ mối thuộc danh mục hạn chế sử dụng.
(7). Thuốc bảo quản lâm sản thuộc danh mục hạn chế sử dụng.
(8).Thuốc khử trùng kho thuộc danh mục hạn chế sử dụng.
(9). Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền bổ sung các đối tượng chịu thuế khác khi cần thiết, nhằm đảm bảo phù hợp với từng thời kỳ.
Như vậy, trường hợp của gia đình bạn đọc nếu muốn kinh doanh mặt hàng túi ni lông sẽ nằm trong đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
Đối tượng phải nộp thuế bảo vệ môi trường
Căn cứ theo Điều 5, Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.
Cách tính thuế bảo vệ môi trường
Công thức tính thuế được hướng dẫn Điều 4 Thông tư 152/2011/TT-BTC như sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp=Số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
Trong đó, yếu tố số lượng hàng hóa áp dụng thuế bảo vệ môi trường được quy định như sau: Những loại hàng hóa sản xuất trong nước thì số lượng hàng hóa được bán ra, trao đổi, hoặc sử dụng với mục đích khuyến mãi là số lượng hàng hóa phải chịu thuế.
Bạn đọc cũng cần lưu ý về mức thuế, Luật quy định rõ mức thuế cụ thể tính trên đơn vị hàng hóa. Mức thuế này có thể điều chỉnh nhưng đảm bảo nguyên tắc: Mức thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, đồng thời được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
Nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường ở đâu?
Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế 2019 cụ thể như sau:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam và sản xuất kinh doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường.
Phí bảo vệ môi trường là loại kê khai theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ phí bảo vệ môi trường. Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.