Quy định về nhà ở công vụ đối với cán bộ quân đội
Chế độ, chính sách đãi ngộ nhà ở đối với các cán bộ quân đội là một trong những vấn đề đang được quan tâm gần đây. Song thực tế, hiện nay số cán bộ được phân nhà ở công vụ rất ít so với tổng số cán bộ có nhu cầu nhà ở.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 văn bản hợp nhất số 24/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 của văn phòng Quốc hội quy định, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp tá, cấp Tướng.
Căn cứ theo quy định của văn phòng Quốc hội quy định cán bộ, sĩ quan Quân đội được hưởng phụ cấp nhà ở, được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
Cùng với đó căn cứ theo khoản 3 và 4 Điều 36 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 quy định quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ thuê nhà ở công vụ và hưởng phụ cấp về nhà ở.
Như vậy, sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp là những cán bộ quân đội đều được hưởng chính sách về nhà ở công vụ cùng đó là phụ cấp về nhà ở.
Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định, đối tượng được thuê nhà ở công vụ là cán bộ làm trong quân đội có quân hàm và chức vụ cụ thể.
Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật Nhà ở thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác. Có thể hiểu nhà ở công vụ là loại hình nhà ở được xây dựng trên nguồn quỹ công do Nhà nước cung cấp, dành cho những người làm công việc, nhiệm vụ cho đất nước.
Nhà ở công vụ nhằm mục đích hỗ trợ các cán bộ, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng chế độ có môi trường thoải mái nhất để yên tâm công tác nên chỉ sử dụng để cho thuê, không xây dựng với mục đích kinh doanh, thương mại.
Để được thuê nhà ở công vụ, quân nhân phải đáp ứng các điều kiện như: Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ; Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền; Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15m2 sàn / người; Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Nhà ở công vụ được chia làm 2 loại chính là nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư, tùy thuộc vào từng loại hình mà có tiêu chuẩn xây dựng, diện tích khác nhau.
Biệt thự loại A: Diện tích đất 450m2 đến 500m , diện tích sử dụng nhà từ 300m2 đến 350 m2 được bố trí cho ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng .
Biệt thự loại B: Diện tích đất 350m2 đến 400m2, diện tích sử dụng nhà từ 250m2 đến 300 m2 được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng, trừ chức danh ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư trung ương đảng
Nhà ở liền kề loại C diện tích đất 120m2 đến 150m2, diện tích sử dụng nhà từ 150 m2 đến 170 m2 hoặc căn hộ chung cư loại 1 diện tích sử dụng từ 140 m đến 160 m được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân .
Nhà liền kề loại D diện tích đất 80m2 đến 120m2, diện tích sử dụng nhà từ 100m2 đến 120m2 hoặc căn hộ chung cư loại 2 diện tích 100m2 đến 115m2 được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng, Phó Đô đốc, Chuẩn đô đốc Hải quân và tương đương .
Căn hộ chung cư loại 3 diện tích sử dụng từ 80m2 đến 100m2 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 diện tích sử dụng từ 140m2 đến 160m2 tại khu vực nông thôn được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương .
Căn hộ chung cư loại 4 diện tích sử dụng từ 60m2 đến 70m2 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loai 2 diện tích sử dụng 100m2 đến 115m2 tại khu vực nông thôn được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương .
Căn hộ chung cư loại 5 diện tích sử dụng 25m2 đến 45m2 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.