CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC PHỔ BIẾN

Bệnh lậu là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục được biết đến từ xưa. Đây là một bệnh nhiễm trùng, do lậu cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây nên.

BỆNH LẬU BIỂU HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

👦NAM GIỚI 👦

⏰ Thời gian ủ bệnh khoảng 2-7 ngày
Giai đoạn đầu (vài ngày sau quan hệ tình dục với người bệnh)

– Dương vật ra mủ, trắng đục hoặc vàng xanh (đặc biệt vào sáng sớm)
– Chảy mủ niệu đạo
– Đi tiểu buốt, rắt, khó chịu
– Người hơi mệt, sốt nhẹ
– Đau cổ họng nếu quan hệ bằng miệng.

Để lâu ngày hoặc điều trị sai cách, bệnh lậu có thể trở nên mãn tính với các dấu hiệu:

– Đau tức vùng tinh hoàn, vùng dưới rốn
– Đau các khớp xương lớn (khớp đùi, gối, cổ tay/chân)
– Đau trực tràng, hậu môn
– Suy giảm khả năng sinh lý

💁 NỮ GIỚI 💁

⏰ Thời gian ủ bệnh từ 3-10 ngày, phần lớn không có biểu hiện gì, các trường hợp mãn tính ở nữ có các dấu hiệu:

– Khí hư nhiều, bất thường và có mùi khó chịu
– Đi tiểu rắt, buốt
– Âm đạo tiết dịch trắng
– Cổ tử cung sưng đỏ, có thể chảy máu
– Đau cổ họng khi quan hệ bằng miệng

BỆNH LẬU TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG NHƯ THẾ NÀO?

Bệnh lậu tiến triển chậm, âm ỉ, thỉnh thoảng có các đợt cấp thì mới có biểu hiện như trên đã mô tả. Các dấu hiệu có thể tự mất đi mà không cần điều trị gì, sau một thời gian lại tái diễn. Trong thời gian bệnh không có biểu hiện vẫn có thể lây bệnh cho bạn tình.

Ở NAM GIỚI, bệnh lậu gây viêm tinh hoàn dẫn tới vô sinh. Nghiêm trọng hơn gây ung thư tinh hoàn, thậm chí dẫn tới tử vong.

Ở NỮ GIỚI, bệnh lậu gây viêm âm đạo, mang thai ngoài tử cung. Nghiêm trọng hơn gây ung thư tử cung, thậm chí dẫn tới tử vong.

BỆNH LẬU LÂY TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO?

Bệnh lậu có nguyên nhân là do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn gây bệnh lậu không thể sống bên ngoài cơ thể quá vài phút, cũng như không thể sống trên bề mặt da của bàn tay, cánh tay, hay chân. Vì thế bệnh lậu không lây qua những hình thức giao tiếp thông thường như bắt tay, ôm hôn … Vi khuẩn lậu thường được tìm thấy ở âm đạo và đặc biệt hơn nữa là ở cổ tử cung.

Bệnh lậu lây truyền trong khi giao hợp không được bảo vệ, theo mọi hình thức (âm đạo, hậu môn, miệng) và dùng chung đồ chơi tình dục với người mang vi khuẩn.

Ngoài ra, còn lây truyền từ mẹ sang con khi thai sổ qua ống đẻ.

BỆNH LẬU ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO?

Bệnh lậu có thể chữa khỏi hoàn toàn khi được phát hiện sớm. Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn mãn tính sẽ để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Điều quan trọng trong điều trị lậu nói riêng và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nói chung là phải tiến hành điều trị cả bạn tình.

PHƯƠNG PHÁP 1️⃣

Với những trường hợp bệnh lậu chưa có biến chứng, điều trị chủ yếu là dùng KHÁNG SINH, là uống thuốc Tây Y hoặc tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch máu.

Với những bệnh lậu có biến chứng (viêm mào tinh hoàn, viêm vòi trứng,…) việc điều trị phức tạp hơn, các kháng sinh được dùng với liều cao và kéo dài (2-4 tuần)

PHƯƠNG PHÁP 2️⃣

Một số phòng khám hoặc cơ sở y tế niêm yết cách chữa bệnh bằng DHA là dùng đèn hồng ngoại tia nhiệt ngắn làm người bệnh dễ chịu ngay lúc đó. Chủ yếu vẫn điều trị bằng thuốc kháng sinh.

PHƯƠNG PHÁP 3️⃣

Chữa bệnh bằng ĐÔNG Y là đun nấu nguyên liệu thành dạng nước. Hoặc được bào chế thành viên hoàn uống rất lâu gây kéo dài tình trạng bệnh mà không khỏi

HIV là gì?

HIV là tên viết tắt của Human Immunodeficiency Virus (Virus Gây Suy Giảm Miễn Dịch ở Người).Virus này tấn công và làm suy yếu hệ miễn dịch ở người.Nếu không được điều trị, HIV có thể tàn phá người bệnh đến mức cơ thể họ không còn khả năng tự bảo vệ.

Người nhiễm HIV hiện nay còn được gọi là người có HIV dương tính (đôi lúc được viết tắt là HIV+). Dù y học những năm gần đây đã có nhiều bước tiến trong việc điều trị HIV, loại virus này hiện vẫn chưa có thuốc chữa khỏi hoàn toàn.

❓AIDS là gì?

Nhiễm HIV có thể phát triển thành AIDS. AIDS là viết tắt của Acquired Immune Deficiency Syndrome – Hội chứng suy giảm hệ miễn dịch, đặc điểm của nó là sự xuất hiện của những bệnh cơ hội (bệnh cơ hội là các bệnh như bệnh lao tấn công cơ thể nhân lúc hệ miễn dịch bị suy yếu) do nhiễm phải HIV.

Nếu bạn được chẩn đoán nhiễm HIV từ sớm và được điều trị một đúng cách, bạn sẽ giảm nguy cơ phát triển sang giai đoạn AIDS.

Cách gọi AIDS phù hợp hơn đối với thời kì nhiều năm trước khi các bác sĩ chưa hiểu hết về các giai đoạn phát triển hậu kỳ của HIV. Ngày nay, người ta nhận ra rằng AIDS thực chất không phải một hội chứng, vì một hội chứng phải là tổng hợp của các triệu chứng không có nguyên nhân cụ thể. Một tên gọi mới hơn cho bệnh trạng vào những giai đoạn hậu kỳ khi nhiễm HIV là “bệnh HIV”. Tuy vậy, AIDS vẫn là cách gọi phổ biến khi nhắc đến sự suy giảm miễn dịch do HIV gây ra.
Hiện nay ở Việt Nam, ngày càng có ít người được chẩn đoán mắc AIDS do cách điều trị HIV ngày càng trở nên hiệu quả hơn.

❓Khả năng lây truyền của HIV cao đến đâu?

HIV không dễ lây lan như một số loại virus khác. Bạn quan hệ tình dục với người có HIV và bị phơi nhiễm virus không nhất thiết là bạn sẽ nhiễm HIV. Nghiên cứu chỉ ra rằng, khi một người âm tính với HIV nhận đâm bởi một người dương tính với HIV mà không sử dụng bao cao su, tỷ lệ lây nhiễm HIV là khoảng 1%. Tuy nhiên, HIV dễ lan truyền hơn khi người mang HIV có tải lượng virus lớn (trường hợp người có HIV không được điều trị), hoặc một trong các bên mắc một bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác. Cần lưu ý rằng, dù một số những người chỉ nhiễm HIV sau rất nhiều lần quan hệ không sử dụng bao cao su, thì nhiều người khác đã bị nhiễm virus sau chỉ một lần giao hợp không bảo vệ. Tỷ lệ lây nhiễm HIV thông qua quan hệ bằng miệng lại thấp hơn rất nhiều.

❓Làm sao để tự bảo vệ mình khỏi HIV?

Bạn có thể tự bảo vệ mình và bạn tình khỏi HIV bằng cách tránh các tình huống phơi nhiễm với HIV, hoặc giảm thiểu khả năng lây nhiễm khi bị phơi nhiễm với HIV. Cách phòng tránh phơi nhiễm bao gồm sử dụng bao cao su, chỉ quan hệ với những người âm tính với HIV, chỉ quan hệ không giao hợp (chẳng hạn như thủ dâm). Các biện pháp giảm thiểu khả năng lây nhiễm HIV nếu bạn bị phơi nhiễm gồm các biện pháp phòng ngừa y tế như PEP, PrEP (sẽ trình bày kĩ hơn ở phần sau), hoặc đảm bảo bạn tình có tải lượng virus dưới ngưỡng phát hiện. Một số biện pháp giảm khả năng lây nhiễm khác như xuất tinh ngoài (người có HIV không xuất tinh trực tiếp vào trong bạn tình không có HIV), áp dụng các tư thế quan hệ ít khả năng lây nhiễm(người có HIV đóng vai trò bottom khi giao hợp). Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng bao cao su hay các biện pháp khác cũng không đảm bảo 100% an toàn cho bạn.

❓Phải làm gì nếu bạn bị phơi nhiễm HIV?

Nếu bạn cho rằng mình đã bị phơi nhiễm HIV trong vòng 72 giờ, áp dụng ngay các biện pháp dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) có thể giúp bạn không bị nhiễm HIV. Nên lưu ý rằng PEP chỉ hiệu nghiệm trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm.

❓HIV lây truyền như thế nào?

HIV thường được truyền qua quan hệ tình dục, sử dụng chung kim tiêm và lây từ mẹ sang con. Trong quan hệ tình dục giữa các cặp đồng tính nam, để HIV có thể lây truyền thì phải có các điều kiện sau:

✅Một trong các bên có HIV và có tải lượng virus đủ cao để lây sang người khác. Trong quá trình giao hợp, dịch cơ thể truyền từ người này sang người khác (máu, tinh dịch hoặc dịch nhầy hậu môn) và chứa một lượng HIV đủ lớn. Những loại dịch cơ thể này tiếp xúc với hệ thống máu của người không có HIV.

✅Sự lây nhiễm HIV xảy ra khi một người âm tính với HIV bị phơi nhiễm với HIV và sau đó bị virus nhiễm vào tế bào máu. Khi đó, người này sẽ trở thành dương tính với HIV. Xét nghiệm HIV tại các cơ sở y tế thân thiện có thể phát hiện virus 1 tháng sau khi lây nhiễm.
Nguồn: Cẩm nang Dám Yêu (Viện iSEE)

Sùi mào gà là tình trạng cơ thể nhiễm một loại virus có tên là Human Papilloma Virus (hay còn gọi là virus HPV). Tuy không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng sùi mào gà có thể gây ra nhiều biến chứng, nhất là ở nam giới: Tắc nghẽn ống dẫn tinh, ảnh hưởng tới niệu đạo, nguy cơ vô sinh cao, ung thư hậu môn, ung thư dương vật.

🐔 TÁC NHÂN GÂY BỆNH SÙI MÀO GÀ? 🐔

Căn nguyên trực tiếp của bệnh sùi mào gà là virut HPV. Đây là loại virut có ADN và chỉ khu trú ở da và niêm mạc. Cho tới nay người ta đã xác định được hơn 170 type virut HPV khác nhau, trong đó có khoảng 40 type gây bệnh ở bộ phận sinh dục. Các type virut khác nhau sẽ gây bệnh ở các vùng da, niêm mạc khác nhau, cụ thể:

– HPV type 1,4,5,8,41,60,63…gây bệnh hạt cơm ở da, gan bàn tay, bàn chân.
– HPV type 6,11,13,16,18,55,66…gây bệnh ở niêm mạc. Đặc biệt type 6, 11 gây bệnh ở bộ phận sinh dục, đây là những type ít có nguy cơ gây ung thư. Tuy nhiên, type 16,18 có nguy cơ cao gây ung thư.
– HPV type 5,8 gây bệnh loạn sản thượng bì dạng hạt cơm.

TÁC NHÂN GIÁN TIẾP

Đường tình dục: Quan hệ tình dục không an toàn gia tăng khả năng cao mắc bệnh sùi mào gà. Tất cả các hình thức quan hệ tình dục kể cả đường miệng, hậu môn đều có nguy cơ lây nhiễm như nhau.
Lây qua vết thương hở: Virus HPV có thể xuất hiện tại những nơi có vết thương hở. Khi tiếp xúc vùng da nhạy cảm hoặc vết thương hở với vết thương có virus của người bệnh sùi mào gà thì nguy cơ lây nhiễm là rất cao.

Lây truyền từ mẹ sang con ở những người phụ nữ mắc bệnh sùi mào gà. Thai nhi khi được sinh ra qua cổ tử cung và âm đạo của mẹ có nguy cơ cao bị nhiễm virus sùi mào gà từ khi mới sinh ra
Sùi mào gà có thể lây qua đường ăn uống, tuy nhiên tỉ lệ không cao.

🐔 TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LÀ GÌ? 🐔

⏰Thời gian ủ bệnh: 03 tuần – 09 tháng

🚩 Vị trí tổn thư­ơng:
Nam giới thư­ờng ở quy đầu, rãnh qui đầu, vùng hãm, bao qui đầu, thân d­ương vật và da bìu. Phụ nữ thư­ờng ở môi lớn, môi bé, âm vật, vùng quanh niệu đạo, đáy chậu, âm đạo và cổ tử cung.
Cả nam và nữ còn có thể bị ở đáy chậu, hậu môn, ống hậu môn, trực tràng, niệu đạo, bàng quang và hầu họng.

Tiến triển bệnh: Ban đầu tại vị trí tổn thương xuất hiện các sẩn nhỏ màu hồng hoặc màu trắng hồng. Sẩn tiến triển to dần, sùi lên tạo thành các khối giống hoa súp lơ hoặc dạng quả dâu, lúc đầu các sẩn chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim, về sau có thể to bằng quả táo, mật độ mềm, bề mặt gồ ghề. Sẩn có thể khô hoặc trợt ướt, tiết dịch mùi hôi thối do cọ xát và bội nhiễm. Số l­ượng các sẩn có khi chỉ có một vài tổn th­ương riêng rẽ, như­ng th­ường tập trung thành các đám.

🐔 PHƯƠNG THỨC PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ SÙI MÀO GÀ 🐔

Để chẩn đoán chính xác bạn có đang sùi mào gà hay không, bạn cần tới các cơ sở y tế, phân biệt với các bệnh Giang mai giai đoạn II, ung thư tế bào gai, u mềm lây….. Các phương pháp chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng của bệnh hoặc chẩn đoán bằng mô bệnh học.

💉 Hiện nay có các phương pháp điều trị sùi mào gà như:

– Phẫu thuật lạnh bằng Nitơ lỏng.
– Đốt điện. Đốt laser CO2
– Bôi các chất như: axit Trichloracetic 80- 90%.
– Bôi dung dịch Podophyllin 10- 25%.
– Bôi dung dịch Podophyllotoxine (ít độc tính hơn podophyllin)
– Bôi dung dịch Imiquimod

Cách thức phòng bệnh:

+ Dùng bao cao su trong quan hệ tình dục có thể giảm sự lây truyền bệnh.
+ Các bạn nữ cần chủ động xét nghiệm kính phết dịch cổ tử cung (PAP smear) hàng năm để tìm hiểu nguy cơ lây nhiễm HPV và tầm soát ung thư.
+ Tất cả các bệnh nhân sùi mào gà cần đ­ược làm huyết thanh chẩn đoán giang mai và xét nghiệm HIV.

LÝ LỊCH TRÍCH NGANG

Tổ tiên của loài này chính là dòng giống vi khuẩn CHLAMYDIA TRACHOMATIS thường trú ngụ ở cơ thể người trưởng thành (ở mọi giới) và có trải qua quan hệ tình dục.

Hầu hết các trường hợp bị “yêu quái” này tấn công, thường không để lại dấu vết nhưng thực ra chúng vẫn âm thầm gây ra các tổn thương cho ‘cô bé, cậu bé” của chúng ta.

DẤU HIỆU NHẬN BIẾT “YÊU QUÁI”

Bạn có thể dự đoán sự xuất hiện của chúng khi thấy các dấu hiệu sau:

 Đối với các chàng 

Tiết dịch bất thường từ “cậu bé”, dịch thường có màu vàng hoặc trắng đặc biệt rõ rệt vào sáng sớm

Cảm giác nóng rát khi tiểu tiện, thi thoảng có tiểu rắt

Sưng đau một hoặc cả hai bên “trứng”

 Đối với các nàng 

Tiết dịch và khí hư bất thường từ “cô bé”, dịch thường màu vàng nhạt hoặc trắng

Cảm giác nóng rát khi tiểu tiện

Lưu ý: trường hợp các bạn có ‘cuộc yêu’ diễn ra tại ‘cửa sau’ (quan hệ qua hậu môn) hoặc lây truyền từ các vùng bị “yêu quái” tấn công (ví dụ: cô bé) còn có nguy cơ mắc Chlamydia ở trực tràng với một vài dấu hiệu: đau vùng trực tràng, tiết dịch, chảy máu.

CÁC “PHÉP THẦN THÔNG” ĐƯỢC KHUYÊN DÙNG GIÚP PHÒNG TRỪ “YÊU QUÁI”

Chlamydia hoàn toàn có thể bị “diệt trừ” tận gốc, tuy nhiên không nên vì thế mà anh, chị em chúng ta chủ quan không có phương án phòng bị trước loài “yêu quái” này. Sau đây là một số các phép “thần thông” do Hành Trình Yêu lượm lặt được có thể giúp mem nhà mình chuẩn bị trước.

 Sử dụng “áo mưa” mọi lúc, mọi nơi và đúng cách xuyên suốt “cuộc yêu”

 Hạn chế “yêu” trong lúc điều trị Chlamydia hoặc nghi nhiễm

 Yêu người ta là cùng nhau đi xét nghiệm định kỳ STI nói chung và Chlamydia nói riêng

 Liên hệ ngay với các bác sĩ và tuân thủ điều trị theo phác đồ phù hợp khi mắc Chlamydia

Dù vậy, chúng mình vẫn khuyến cáo các mem một khi chúng ta đã có quan hệ tình dục với “người thương” thì cách duy nhất chứng tỏ tình yêu trời biển dành cho nhau là hãy năng xét nghiệm STI nói chung và Chlamydia định kỳ, đây là biện pháp phòng tránh tiên quyết giúp nhà mình chủ động trước loài “yêu quái” nhỏ mà có võ này. Vì để lâu, những tổn thương do loài này gây ra rất dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm.

Cả nhà nhớ lưu vào để đề phòng nha. Dù STIs vẫn được coi là “chuyện tế nhị” hay “chuyện không biết tỏ cùng ai” nhưng các bạn có thể inbox chúng mình hoặc “tâm sự cùng bác sĩ” để sớm có biện pháp phòng bị nha vì ngại là rất hại.

Bệnh giang mai là bệnh nhiễm khuẩn do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra.

Do cấu tạo của bộ phận sinh dục ở dạng mở nên phụ nữ dễ bị lây nhiễm bệnh giang mai hơn nam giới. Bệnh giang mai ở nữ giới nếu không điều trị kịp thời rất có thể gây nên những tổn thương tại tất cả các bộ phận trong cơ thể như viêm loét bộ phận sinh dục, phát ban ngoài da, đau nhức cơ xương, thậm chí gây ảnh hưởng đến nội tạng.

DẤU HIỆU, BỆNH CHỨNG CỦA BỆNH GIANG MAI
Bệnh diễn ra qua 03 thời kỳ:

1️⃣ Thời kỳ 1: Đây là thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài khoảng 3 tuần sau khi tiếp xúc với nguồn lây. Qua thời gian ủ bệnh, bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của săng và hạch.

• Săng giang mai là một vết trợt nông, hình tròn hay bầu dục, không có gờ nổi cao, kích thước khoảng 0,5 – 2cm, giới hạn rõ và đều đặn, đáy sạch màu đỏ như thịt tươi, nền cứng (vì vậy gọi là săng cứng) và bóp không đau.
• Săng giang mai thường gặp nhất là ở niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới sẽ hay gặp ở môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở quy đầu, miệng sáo, bìu, dương vật… Ngoài ra, săng giang mai có thể gặp ở miệng, môi, lưỡi…
• Hạch sẽ xuất hiện 5 – 6 ngày sau khi có săng, hạch vùng bẹn sưng to và thành chùm, trong đó có một hạch to nhất gọi là hạch chúa.

2️⃣ Thời kỳ 2: là giai đoạn 45 ngày sau khi có săng giang mai và có thể kéo dài đến 2 – 3 năm. Xuất hiện các tổn thương da và niêm mạc nhưng khi lành thường không để lại sẹo. Thời kỳ này thường có các biểu hiện lâm sàng như: các dải đỏ hồng rải rác ở thân mình, sẩn giang mai với nhiều hình thái đa dạng (sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm và có thể có viền vảy xung quanh, sẩn giang mai dạng vảy nến, dạng trứng cá, sẩn hoại tử…), sẩn phì đại thường hay gặp ở hậu môn và sinh dục, viêm hạch lan tỏa và bị rụng tóc kiểu rừng thưa.

3️⃣ Thời kỳ 3: Xuất hiện thường từ 5, 10, 15 năm sau khi có săng với các triệu chứng như săng thương sâu, gôm ở da, xương, nội tạng, tim mạch và thần kinh. Ở giai đoạn này người bệnh ít có khả năng lây nhiễm cho bạn tình vì xoắn khuẩn đã xâm nhập và khu trú vào phủ tạng, không còn ở da, niêm mạc nữa.

Đặc biệt giữa thời kỳ 1 đến thời kỳ 2, giữa thời kỳ 2 đến thời kỳ 3, bệnh có thể không có các triệu chứng lâm sàng. Đó là giang mai kín và được phát hiện chỉ khi nhờ phát hiện huyết thanh.

MỘT SỐ BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

• Gây tổn thương các cơ quan quan trọng trong cơ thể như tim mạch, thần kinh, mắt, niêm mạc, da…
• Bệnh có thể gây biến chứng nguy hiểm như viêm động mạch chủ, phình động mạch chủ, bại liệt toàn thân, rối loạn tâm thần, viêm gan.
• Giang mai bẩm sinh có thể gây tử vong cho thai nhi hoặc dị dạng thai sau khi sinh.

BỆNH GIANG MAI LÂY TRUYỀN NHƯ THẾ NÀO?

Xoắn khuẩn giang mai xâm nhập trực tiếp vào cơ thể khi quan hệ không được bảo vệ (đường âm đạo, hậu môn hay miệng), qua các vết xước trên da và niêm mạc khi tiếp xúc với dịch tiết từ tổn thương giang mai.

Xoắn khuẩn giang mai còn có thể lây truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ bào thai từ tháng thứ 4 trở đi, do xoắn khuẩn này xâm nhập máu thai nhi qua dây rốn.

Bệnh giang mai có thể lây do truyền máu (tiêm truyền máu hoặc tiêm chích ma túy mà bơm tiêm không khử khuẩn) và gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm bẩn.

CÁCH THỨC PHÒNG, TRÁNH BỆNH GIANG MAI

• Xây dựng lối sống lành mạnh, an toàn
• Thực hiện hành vi tình dục an toàn, có biện pháp bảo vệ (sử dụng bao cao su).
• Để phòng bệnh giang mai bẩm sinh cần phải phát hiện kịp thời và điều trị cho người mẹ nếu bị bệnh trong khi mang thai. Cần làm các phản ứng huyết thanh một cách có hệ thống cho tất cả các chị em phụ nữ có thai.
• Khi phát hiện bị bệnh cần đến các cơ sở y tế khám và điều trị ngay, không được tự ý mua thuốc điều trị.

Bệnh herpes sinh dục do HSV gây nên là một trong các bệnh nhiễm trùng thường gặp trên thế giới và là vấn đề quan trọng của y tế công cộng. Bệnh tăng lên nhanh trong 4 thập kỷ qua. Bệnh có thể gây những biến chứng nghiêm trọng như viêm màng não vô khuẩn, lây truyền cho trẻ sơ sinh, và có tỷ lệ tái phát rất cao.

Trên thực tế, Herpes không chỉ lây nhiễm qua đường tình dục mà còn gây bệnh cả quanh miệng, môi, ngón tay và một số nơi khác. Cụ thể, có 2 loại bệnh Herpes Simplex Virus (HSV – 1 và HSV – 2):

1️⃣ Herpes loại 1: là nguyên nhân gây lở loét xung quanh miệng, môi, mắt. Bệnh lây truyền bằng tiếp xúc trực tiếp với virus qua nước bọt hoặc qua thương tổn của chúng. Hơn nữa, HSV – 1 có thể dẫn đến mụn rộp sinh dục, nhưng đa phần các trường hợp mắc bệnh herpes sinh dục do HSV – 2 gây ra.

2️⃣ Herpes loại 2: gây ra vết loét xung quanh xung quanh bộ phận sinh dục hay trực tràng. Các vết lở có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau nhưng thường được phát hiện dưới thắt lưng. HSV – 2 lây chủ yếu qua đường tình dục.

HERPES XẢY RA DO NGUYÊN NHÂN NÀO?

• Quan hệ tình dục không an toàn (không sử dụng bao cao su, giao hợp với nhiều bạn tình,…) là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh.
• Vệ sinh bộ phận sinh dục không sạch sẽ, thụt rửa, chà xát quá mạnh có thể dẫn đến tổn thương, tạo điều kiện cho virus dễ xâm nhập.
• Da và niêm mạc tiếp xúc với vết thương hở có nguồn bệnh
• Sử dụng chung đồ dùng cá nhân với người khác mang virus như dao cạo râu, bàn chải, khăn,…
• Lây từ mẹ sang con khi thai phụ nhiễm virus, trẻ sinh ra có sức đề kháng kém.
• Tổn thương ở môi (nứt môi, khô,), răng – miệng (nhổ, trám răng,…).
• Giảm sức đề kháng, giảm miễn dịch (ung thư, AIDS,), suy nhược cơ thể, căng thẳng tinh thần kéo dài sẽ dễ nhiễm virus.

BIỂU HIỆN CỦA BỆNH VÀ ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHỎE

👨 Ở NAM GIỚI 👨

• Bao quy đầu, quy đầu, dương vật, miệng sáo, bìu …sẽ khác ngày thường với dấu hiệu nóng rát, đau nhức, ngứa ngáy. Ngoài ra, nếu mụn mọc ở hậu môn, miệng cũng có chung cảm giác trên.
• Sau đó, trong khoảng 03 – 05 ngày, các bộ phận trên xuất hiện một vài mụn rộp, mụn nước mọc riêng lẻ hay kết thành từng chùm.
• Khoảng 01 tuần, mụn nước chuyển thành mụn mủ gây lở loét, tiết dịch hôi nên bộ phận sinh dục bị đau rát.
• Khoảng 15 – 30 ngày, mụn sẽ đóng vảy rồi lành, không để lại sẹo. Thực chất, virus lại ẩn mình trong cơ thể mà chưa ra khỏi cơ thể.
• Mụn nước rất dễ lan rộng gây những vết thương lớn để lại dịch mủ ẩm ướt, mùi hôi rất khó chịu.

👩 Ở NỮ GIỚI 👩

• Mụn rộp mọc ở miệng, hậu môn hay bộ phận sinh dục,… đều gây cảm giác đau rát, ngứa ngáy rất phiền toái.
• Tại các bộ phận trên, mụn nước, bong bóng nước mọc lẻ hay chùm gây lở loét và chảy dịch mủ có mùi hôi. Vết loét ở vùng kín khiến cho việc đi tiểu bị rát, buốt, quan hệ bị đau.
• Cũng như ở nam giới, mụn nước chuyển thành mụn mủ rồi vỡ ra thành vết thương rỉ dịch hoặc chảy máu.
• Chị em có thể bị nóng sốt cao, mệt mỏi toàn thân, ăn không ngon, mất ngủ,… ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Dù Herpes sinh dục gây nhiều tác hại tiêu cực tới sức khỏe, tuy nhiên ý thức đi khám, kiểm tra định kỳ và tâm lý e ngại vẫn còn cản trở nhiều người khiến cho nguy cơ có bệnh có thể tăng cao với nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt với phụ nữ đang mang thai. Khi virus lây nhiễm ra toàn thân có thể gây viêm não, màng não và đường hô hấp.

☣️ Tăng nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) khác

Những mụn rộp sinh dục gây ra các tổn thương hở, đây có thể trở thành con đường thuận lợi cho virus lây truyền qua đường tình dục khác xâm nhập, nguy hiểm nhất là HIV.

☣️ Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản
Nam giới có bệnh có thể lây sang cho vợ. Phụ nữ trong thời gian mang thai có thể lây truyền virus sang cho con nếu như không được can thiệp và xử lý kịp thời. Nguy cơ gây sảy thai, sinh con non, thai chết lưu; trường hợp bào thai vẫn an toàn thì thai nhi phát triển cũng không được như bình thường, đứa trẻ sinh ra yếu, hệ thần kinh bị tổn hại.
☣️ Nguy cơ gây ung thư

Virus Herpes Simplex có khả năng dẫn đến ung thư cơ quan sinh dục rất cao

☣️ Ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe tâm trí

Khi có bệnh, phần lớn người bệnh trở nên lo lắng, bất an vì họ sợ có thể làm lây bệnh sang cho người thân, vợ hoặc bạn tình. Khi thời gian kéo dài, một số người trở nên khép kín, hạn chế tiếp xúc với người xung quanh và gây ra những ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe tâm trí và khả năng tham gia các hoạt động của đời sống.

💊 PHƯƠNG THỨC PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ 💊

PHƯƠNG PHÁP PHÒNG NGỪA

• Không sử dụng chung đồ dụng cá nhân như bàn chải đánh răng, dao cạo râu, khăn tắm, khăn lau mặt, ly uống nước, đồ trang sức, son môi, phấn trang điểm với người khác.
• Quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh giúp phòng tránh lây nhiễm Herpes nói riêng và các bệnh tình dục nói chung.
• Hạn chế một số hành động thân mật như ôm, hôn, nắm tay, tiếp xúc với các vết thương hở.
• Vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ, đúng cách, không thụt rửa quá mạnh.

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Điều trị bao gồm chống bội nhiễm tại thương tổn, chống virus và cần tư vấn cho người bệnh về khả năng bệnh tái phát, đề phòng biến chứng, đề phòng lây nhiễm cho người khác.
• Điều trị cần được tiến hành càng sớm càng tốt .Thuốc chống vi rút sẽ làm giảm triệu chứng toàn thân, hạn chế sự lan rộng của virus tại chỗ.
• Có Herpes sinh dục cần được tư vấn điều trị cho bạn tình và phòng tránh nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
• Nếu có bội nhiễm dùng kháng sinh phổ rộng.
• Tăng cường sức khỏe bằng chế độ dinh dưỡng nhiều đạm, vitamin và chế độ nghỉ ngơi thích hợp.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *