KHÍ CHẤT CON NGƯỜI
Khí chất: là đặc điểm của cá nhân về mặt cường độ, nhịp độ hoạt động tâm lí, tạo nên tính cách của từng người.
+ Khí: hơi thở, sức mạnh thể chất hay tinh thần.
+ Chất: phẩm chất.
Trong chúng ta được chia làm 4 Khí chất gồm:
1/. Khí chất nóng nảy (khí chất mạnh).
2/. Khí chất linh hoạt (nhiệt tình).
3/. Khí chất bình thản (trầm tĩnh).
4/. Khí chất ưu tư (khí chất yếu).
Trong 1 người luôn tồn tại 4 loại khí chất trên và luôn không ổn định, có khi ta thấy mình là khí chất này lại có khi là khí chất khác, nên đôi khi thấy mình thật khó hiểu. Tuy nhiên sẽ có 1 khí chất “nổi bật” nhất, và nó cũng quyết định khí chất “chính thức” của một người.
1/. Khí chất nóng nảy (khí chất mạnh):
– Cơ sở sinh lí: ức chế cao, hưng phấn cao. Nhịp độ thần kinh nhanh, nhưng không cân bằng giữa ức chế (buồn) và hưng phấn (vui), lúc quá tải, lúc quá hữu (vui quá trời mà buồn thì thấy đất), thay đổi nhanh, thất thường.
– Biểu hiện bên ngoài: nói to, nói nhiều, nói mạnh, hành động mạnh mẽ, hay cáu gắt, hay biểu lộ cảm xúc ra ngoài, cởi mở, vồ vập, bạo dạn, chủ động, rất nhiệt tình với mọi người, tuy nhiên do hay nổi nóng nên cũng hay và dễ làm mất lòng người khác. Nhận thức mọi sự việc rất nhanh. Về vấn đề tình cảm thì yêu ghét rõ ràng, thường sống thiên về tình cảm, hay để tình cảm lấn át lí trí. Khả năng thích nghi với môi trường cao.
– Ưu điểm: nhiệt tình, thẳng thắn bộc trực, quyết đoán, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Thường là những người đi đầu trong hoạt động chung. Đặc biệt có khả năng lôi cuốn người khác.
– Nhược điểm: hay vội vàng hấp tấp, nóng nẩy, khó kìm-không có hoặc ít khả năng tự kìm chế, lại bảo thủ, hiếu thắng, không kiên trì; khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn sẽ thường không tự chủ được bản thân. Nhưng lại là người không để bụng, KHÔNG thù dai.
– Phù hợp với những công việc chứa nhiều mâu thuẫn, mới mẻ, cần quyết đoán, mạo hiểm,…
2/. Khí chất linh hoạt (nhiệt tình):
– Cơ sở sinh lí: phản ứng, nhịp độ thần kinh mạnh, mềm dẻo, tính cân bằng giữa ức chế và hưng phấn cao, linh hoạt.
– Biểu hiện bên ngoài: nói nhiều, nhanh. Hoạt động cũng nhanh nhẹn, hoạt bát. Quan hệ thì vui vẻ dễ gần, có tài ngoại giao nên quan hệ rất rộng nhưng không sâu sắc.
– Ưu điểm: tư duy, nhận thức nhanh, lắm sáng kiến, nhiều mưu mẹo, hay vội vàng hấp tấp. Có khả năng thích nghi với mọi môi trường hoàn cảnh, tư tưởng rất dễ thay đổi. Đây là loại người rất linh hoạt trong cuộc sống. Về tình cảm thì là người dễ phát sinh tình cảm nhưng đa phần không bền lâu, dễ thay đổi. Họ rất lạc quan yêu đời, nhanh nhẹn, có tài ngoại giao, nhiều sáng kiến, có khả năng tổ chức.
– Nhược điểm: Thiếu sâu sắc, thiếu kiên định, hấp tấp, làm việc tùy hứng, dễ nản, nhận thức nhanh nhưng hay quên, không làm được các việc thầm lặng, tỉ mỉ, thích ba hoa, dễ hình thành tình cảm nhưng cũng mau tan. Vội vàng hấp tấp, lập trường không vững vàng, rất hay chủ quan. Làm việc nhanh nhưng chất lượng không cao (nhanh mà ẩu)
– Phù hợp với công việc cần phản ứng nhanh, phải thay đổi ấn tượng thường xuyên, hiệu quả công việc lại phụ thuộc vào hứng thú đối với công việc đó. Càng phải làm nhiều việc một lúc càng tốt. Phù hợp với công việc ngoại giao, lái xe, lái máy bay, marketing, cứu hộ,… nói chung là công việc cần quan hệ ngoại giao và phản ứng mau lẹ.
3/. Khí chất điềm tĩnh (bình thản):
– Cơ sở sinh lý: có cường độ thần kinh hưng phấn và ức chế cân bằng nhưng ở mức độ tương đối (không mạnh như khí chất nóng nảy và năng động) và không linh hoạt.
– Biểu hiện bên ngoài: kiểu người ít nói, nói chắc (nói câu nào đau câu đấy). Hành vi chậm chạp, không bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài, hơi khô khan. Là người khó gần, khó làm quen, cũng khó biết tâm trạng của họ. Mối quan hệ của họ rất hẹp vì họ không thích quan hệ rộng. Vì thế, khó thích nghi với môi trường sống.
– Ưu điểm: ngăn nắp, chu đáo, có trách nhiệm, sâu sắc, chính chắn, lịch sự, tế nhị, luôn bình tĩnh. Làm việc có nguyên tắc, kế hoạch, biết cân nhắc trước khi hành động, làm chủ được tình huống và vô cùng kiên định. Đã quyết định rồi thì làm đến cùng do vậy có chút ngoan cố, bảo thủ. Nhớ rất lâu. Là con người điềm đạm, chậm rãi, chắc chắn, không vội vàng. Là người không hứa ngay bao giờ mà đã hứa là làm đến cùng. Nhìn bề ngoài người này thì dễ hiểu nhầm là không nhiệt tình. Tình cảm tương đối ổn định.
– Nhược điểm: ít giao tiếp, sức ỳ tư duy cao, thích nghi với môi trường mới chậm. Hay do dự, không quyết đoán. Khó hình thành tình cảm. Khả năng tiếp thu cái mới lại rất chậm, khá nguyên tắc, cứng nhắc, đôi khi máy móc làm mất thời gian và dễ mất thời cơ không cần thiết.
– Hiệu quả công việc của loại người này phụ thuộc vào thời gian gắn bó với công việc đó – càng lâu, càng hiệu quả. Phù hợp với công việc đơn điệu, có thể lặp đi lặp lại, có thể đòi hỏi bảo mật kín đáo. Nên làm bảo vệ, tổ chức, thanh tra điều tra, giáo viên, thường nhân, kinh doanh,…
4/. Khí chất ưu tư (khí chất yếu):
– Cơ sở sinh lí: có cường độ thần kinh yếu, cả hưng phấn và ức chế đều yếu và không linh hoạt. Nhưng ức chế vẫn trội hơn (buồn nhiều hơn vui), còn bình thường thì chẳng vui chẳng buồn, chỉ man mác 1 nỗi lòng không thể tả (+.+!).
– Biểu hiện bên ngoài: phản ứng thần kinh chậm, kín đáo, không chịu được shock, ít nói, tiếng nói thì nhẹ nhàng, yếu ớt (?.?). Hành động thiếu tính bạo dạn, rất rụt rè, nhút nhát. Nhận thức chậm, chắc, có năng khiếu riêng. Không thích đám đông, không thích ồn ào. Thiên về sống nội tâm, không thích quan hệ rộng. Rất chu đáo, ít làm mất lòng người khác.
– Ưu điểm: dịu dàng, tế nhị, nhạy cảm, cẩn trọng (cẩn thận – dè dặt), suy nghĩ sâu sắc, trí tưởng tượng phong phú, tình cảm bền vững (rất chung thủy). Có tính tự giác, ý thức cao, là người kiên trì, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện quen thuộc, làm việc rất cẩn thận, chu đáo, ít làm mất lòng người khác. Có óc tưởng tượng phong phú, hay mơ màng, mơ mộng (hồn hay để đâu đâu).
– Nhược điểm: rụt rè, nhút nhát, đa sầu, đa cảm, dễ tự ái (dễ giận), thầm lặng, ít cởi mở, phản ứng chậm – không năng động, khó thích nghi với môi trường mới, dễ bi quan, đa sầu, đa cảm. Hay lo nghĩ , dễ bị tổn thương, hay chịu tác động của môi trường, không chịu được sức ép công việc. Dễ ốm đau khi điều kiện sống thay đổi.
– Phù hợp với công việc: công việc thích hợp là việc nghiên cứu, đơn điệu, lặp đi lặp lại, công việc cần sáng tạo, lãng mạn, nghệ thuật, văn, thơ, hội hoạ,…
Tuy nhiên khí chất khác với bản tính – tính cách. Khí chất không giúp phân biệt tốt xấu hay phân loại thiện ác.
Khí chất nổi bật của một người gần như là thuộc tính không thể thay đổi. Tuy nhiên tính cách của một người thì khác, nó có thể thay đổi hoặc có thể rèn luyện, đặc biệt tính cách chịu ảnh hưởng rất lớn dưới sự tác động của môi trường sống bên ngoài. Khí chất có thể được che đậy bằng tính cách (chẳng hạn một người khí chất yếu-ưu tư nhưng được rèn luyện trong môi trường quân đội vẫn có một tính cách cứng rắn, mạnh mẽ, tuy nhiên rồi cũng có lúc họ sẽ thể hiện bản chất-mặt yếu đuối của mình thôi, vì thực chất họ vẫn chỉ là người có khí chất ưu tư mà thôi).
Và cho dù bạn là người Khí chất nào đi nữa thì:
“Con mắt là cửa sổ của tâm hồn”
“Nụ cười là chìa khóa của hạnh phúc”. Hãy luôn mỉm cười và hạnh phúc sẽ tìm đến với bạn!
Để tạo nên thành công của một người, đam mê thôi vẫn chưa đủ, mà cần phải có thêm thiên hướng!
Số phận được tạo ra từ hành động, hành động dựa trên những suy nghĩ, suy nghĩ là quá trình tích luỹ từ nhận thức. Vì thế đừng đổ lỗi hay trông chờ vào số phận, mà trước khi làm điều gì … hãy suy nghĩ thật kỹ.
Hành động có thể giả, lời nói có thể dối, ánh mắt có thể vờ, nhưng cảm xúc là luôn luôn thật!
Con đường ngắn nhất đến với một người, là tạo được ở họ một niềm tin
Cách tốt nhất để có được niềm tin ở một người, là hãy đến và cho họ sự yên bình
Để một người được cảm thấy yên bình, đó là đến với họ một cách thật chân tình
Sự chân tình bất kỳ ai cũng có, chỉ có điều hàng ngày ta vẫn đang dùng nó hay đã để quên nó ở một góc nào đó không!
Tại sao ta phải giúp đỡ mọi người trong khi họ không hề quan tâm giúp đỡ ta?
Vì càng nghĩ như bạn, họ chỉ càng giống bạn!
Sống là không ngừng tìm kiếm, đưa ra những lựa chọn, quyết định!
Thời gian rồi sẽ trôi qua rất nhanh, quan trọng ta đã sống và làm được những gì!
Đừng nghĩ rằng chữ “con” [bên trái] chữ “người” sẽ có nghĩa là tính con luôn đứng trước tính người, mà quên rằng nó còn có nghĩa sau khi đi hết chặng đường của 1 câu nói-1 đời người thì chữ cuối cùng mà ta nhận ra, giác ngộ và có được đó chính là chữ “người”.
[Đi hết] qua chữ “con” ta mới [hiểu], [thấy] và [đến] được với chữ “người” !