1. “Nội ơi, con yêu rồi.”
“Thế hả, có thời gian dẫn về ăn cơm nhé.”
“Nhưng mà người con yêu là con trai”
“Vậy thì phải làm nhiều cơm chút, con trai ăn khoẻ lắm đấy.”
[亦是此间少年]
2. Toán học thực sự rất khó, nhưng mình muốn đưa mẹ đi đến những phương xa.
[信仰]
3. Lúc trước luôn không hiểu, hai người cùng thích nhau tại sao không thể ở bên nhau. Hiện tại mới biết, thì ra là một trong hai người nói dối.
[爱就一个字]
4. Sau này mới hiểu một đạo lý, người thích hợp nhất không phải người khiến cậu theo đuổi trong tuyệt vọng, mà là người khi cậu cảm thấy mệt mỏi, sẽ nắm lấy tay cậu cùng cậu bước tiếp.
[千千万万]
5. Rất lâu về trước, em cầm quyển sách thời cấp ba đưa cho em trai chuẩn bị bài.
Nó chỉ lên tên anh hỏi:” Anh ấy là ai thế?”
Em liền trả lời:” Người mà chị không thể gả cho năm 18 tuổi.”
Em trai bảo, tiếc thật đấy.
Anh từ ngoài cửa bước vào búng vào trán em ấy nói:” Chị của em năm 20 tuổi mới gả cho anh, em tiếc cái gì.”
[没来得及说抱歉]
6. Lên đại học là có thể từ từ hưởng thụ rồi.
Học xong bốn năm là có thể từ từ hưởng thụ rồi.
Làm xong luận văn là có thể từ từ hưởng thụ rồi.
Tìm được công việc là có thể từ từ hưởng thụ rồi.
Làm xong hạng mục này là có thể từ từ hưởng thụ rồi.
Học xong lớp quản lý là có thể từ từ hưởng thụ rồi.
Đợi con cái trưởng thành là có thể từ từ hưởng thụ rồi.
Về hưu là có thể từ từ hưởng thụ rồi.
Đợi bệnh tật được chữa khỏi là có thể từ từ…
[把爱散落在人间]
7. Công bằng một chút, bạn kiên định chọn tôi, tôi hướng về phía bạn.
[嫌晚]
8. Tôi đang đợi một linh hồn duy nhất “tâm đầu ý hợp” với mình trên thế gian này.
[我在等]
9. Chỉ cần cậu đối tốt với mình một chút, mình có thể đem tất cả những điều không vui lúc trước quên đi, sau đó tiếp tục yêu cậu. Cậu xem, có phải mình rất có tiền đồ không?
[阿拉斯加海湾]
10. Không phải mỗi tình yêu đến mới có thể chứng minh cho thanh xuân. Thành tích cũng có thể.
[茫]
11. Người quá để ý đến tình tiết thường là người không dễ tìm thấy niềm vui.
[苦尽甘来]
12. Cắt đứt liên lạc là chuyện ăn ý nhất mà chúng mình từng làm.
[耗尽]
13. Trước giờ luôn không tin có người bận đến mức 24 giờ vẫn không trả lời tin nhắn.
[他只是经过]
14. “Mình yêu cậu, chỉ là sẽ không thích cậu nữa” có nghĩa là:
Cậu vẫn khiến mình cảm thấy rung động nhưng mình đã không còn sức lực và dũng khí chạy đến ôm lấy cậu nữa.
Cậu vẫn ở trong tâm trí mình, vẫn chiếm một vị trí rất quan trọng trong trái tim mình, nhưng mình đối với cậu đã không còn bất cứ ảo tưởng nào nữa.
[苦尽甘来]
15. Mình không có cách nào để quên đi cậu, nhưng tất cả những thứ liên quan về cậu, mình đã không còn mong đợi nữa. Mặc dù vẫn sẽ thấy nhớ cậu đấy, nhưng đã không phải không thể thiếu cậu rồi.
[我们俩]
16. Tôi chính là kiểu người mà chỉ cần một vài thứ khiến tôi chịu uỷ khuất, tôi sẽ không nguyện ý tiếp tục làm nữa.
[你瞒我瞒]
17. Một ngày nọ tại một góc trong trường học, tôi bắt gặp hai nam sinh đang ôm hôn nhau. Theo bản năng tôi liền “A” lên một tiếng. Bọn họ nhìn tôi, tôi nhìn bọn họ. Không gian xung quanh im lặng, ánh mắt của bọn họ có chút lo lắng và sợ hãi. Thậm chí, anh bạn đằng sau còn bắt đầu run rẩy, nhưng rồi cậu bạn kia lại càng ôm chặt hơn. Lúc đó, không còn cách nào khác, tôi chỉ gật gật đầu, mỉm cười với họ rồi bỏ đi. Phải chăng, đây chính là tình yêu ư!
[一个人想着一个人]
18. Một ngày nọ, tôi hỏi một cậu bé, tình yêu là gì. Cậu bé nghĩ một lúc rồi đáp, tình yêu chính là lúc con cún liếm lấy tay của cô. Tôi cười nghĩ, quả nhiên là trẻ con. Sau đó, khi tôi quay người đi rồi, mới nghe thấy đằng sau có tiếng cậu bé nói tiếp:” Ngay cả khi cô không cần nó nữa!.”
[安和桥]
