Thứ năm, ngày 20/11/2025 19:00 GMT+7
Thùy Anh Thứ năm, ngày 20/11/2025 19:00 GMT+7
Tình trạng mưa lũ ở nhiều địa phương khiến hoạt động sản xuất bị ngưng trệ, nhiều doanh nghiệp phải cho người lao động tạm ngưng việc. Vậy khi lao động nghỉ do thiên tai có được tính lương không?
Nghỉ việc vì lũ lụt do bất khả kháng, lao động có được nhận lương không?
Hiện nay trong nhiều tỉnh miền Trung, Tây Nguyên đang xảy ra tỉnh trạng ngập lụt. Nhiều người lao động băn khoăn là nghỉ do thiên tai có được tính lương không?
Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 có quy định cụ thể về nội dung trên. Theo đó, trong trường hợp phải ngừng việc vì thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
– Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
– Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;
– Nếu nghỉ việc vì lũ lụt do bất khả kháng vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Như vậy khi có các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hay ngập lụt, bão lũ… nguy hiểm, địch họa thì pháp luật vẫn bắt buộc phải trả lương, nhưng ở mức thỏa thuận, và không thấp hơn lương tối thiểu vùng.
Không trả lương nghỉ việc vì lũ lụt do bất khả kháng, người sử dụng lao động bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như xử lý các vi phạm về tiền lương. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;
Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động;
Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định;
Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;
Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm;
Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật;
Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 1 người đến 10 người lao động;
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Theo đó, tùy theo số lượng người lao động mà người sử dụng lao động sẽ bị phạt với các mức phạt tiền khác nhau giao động từ 5 đến 50 triệu đồng.
Đồng thời buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Quy định về việc chậm trả lương khi lao động nghỉ việc vì lũ lụt do bất khả kháng?
Tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 có quy định cụ thể về việc người sử dụng lao động được chậm trả lương nếu gặp trường hợp bất khả kháng xảy ra.
Cụ thể, đối với trường hợp bất khả kháng người sử dụng lao động được chậm trả lương nếu đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn. Và thời hạn chậm trả không quá 30 ngày.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.