Cụm từ tiếng Trung nào cực kì dễ dùng nhầm?

kiểu vô tình nói gì đó khác mà hoàn toàn là do nhầm lẫn ấy

_____________________

Hồi tôi mới đến Trung Quốc và bắt đầu học tiếng Trung, tôi có thói quen rất tệ là lẫn lộn các từ với nhau. Một lần tôi ra chợ và bà cô phía sau quầy hỏi tôi kiếm cái gì đó (bằng tiếng Trung). Tôi vận hết năng lực tiếng Trung của mình và trả lời rằng tôi đang kiếm ít nấm. Đột nhiên, tất cả mấy người sau quầy phá lên cười (ý tôi là cười thực sự luôn) và tôi thì bối rối vì không biết mình sai ở đâu.

Và đây là cuộc nói chuyện:

Bà cô: 你找什么东西?(nǐ zhǎo shénme dōngxī?) – Cậu cần tìm gì đó?

Tôi: 我想买屁股。(wǒ xiǎng mǎi pìgu.) – Tôi muốn mua mông.

[Ý tôi định nói “蘑菇” – mógū – Nấm]

[Chèn thêm cả tấn nụ cười]

Thì ra, tôi lẫn 蘑菇 (mógū – Nấm) với 屁股 (pìgu – Mông). Tôi chấn thương tâm lí luôn. Cho tới giờ (vài năm sau rồi), tôi vẫn phải dừng vài giây trước khi nói “nấm” để chắc chắn không lộn thêm lần nữa.

>u/TheNeutronFlow (43 points)

Vui vì ông không nói 摸屁股 (mō pìgu – chạm mông)

_____________________

u/wfzrk (81 points)

Jī + 吧 (ba – bar)

Đây là một mẫu âm mà người bản xứ thường xuyên và vô tình nói to khi nhận ra nó phát âm gần giống 鸡巴 (jībā – “ciu”)

Ví dụ A: 晚饭吃鸡吧!(wǎnfàn chī jī ba! – Thịt gà cho bữa tối nhé!) (nghe đúng giống như “thịt ciu cho bữa tối nhá!”)

Ví dụ B: 我应该是坐飞机吧。(wǒ yīnggāi shì zuò fēijī ba. – Tôi nên đi máy bay) (“Có lẽ tôi nên lấy một con ciu bay”, mặc dù nó không có ý nghĩa lắm nhưng nghe khá là bối rối đấy)

Vì vậy 说jī不说吧 (shuō jī bù shuō ba – Nói jī đừng nói ba) (đừng cho 吧ba vào sau âm jī) đã trở thành trend trên các phương tiện tuyền thông Trung Quốc trong vài năm, nhưng họ vẫn dùng chung kiểu đó đến tận bây giờ và sau này nữa.

>u/dreamaxi (44 points)

Một lưu ý tương tự: 搭飞机 (dā fēijī – đi máy bay), trong khi 打飞机 (dǎ fēijī – giật ra) nghĩa là thẩm du.

_____________________

u/DiGG64 (45 points)

Khi hỏi về hoành thánh trong nhà hàng:

大姐,水饺(shui3jiao3)一碗多少?(dàjiě, shuǐjiǎo yī wǎn duōshǎo? – Đại tỉ, bao nhiêu một bát hoành thánh?)

vs

大姐,睡觉(shui4jiao4)一晚多少?(àjiě, shuìjiào yī wǎn duōshǎo? – Đại tỉ, ngủ một đêm bao nhiêu?)

_____________________

u/niugui-sheshen (21 points)

口罩 (kǒuzhào – khẩu tráo – mặt nạ) dễ bị phát âm lộn thành 口交 (kǒujiāo – khẩu giao – qhtd bằng miệng)

_____________________

u/dreamaxi (23 points)

Cẩn thận khi bày tỏ tình yêu của bạn với gấu trúc:

我要去中国看 熊猫/胸毛 (wǒ yào qù zhōngguó kàn xióngmāo/xiōngmáo – tôi đến Trung Quốc để xem gấu trúc/lông ngực)

Hoặc khi muốn chúc một sinh viên may mắn khi bảo vệ luận văn:

祝你 答辩/大便 顺利!(zhù nǐ dábiàn/dàbiàn shùnlì! – Chúc em bảo vệ/cuc cut may mắn nhé!

_____________________

u/flavourantvagrant (55 points)

Tôi kể nhé. Một lần tôi hỏi người bán hàng “wǒ sāo nǐ ma?”, có nghĩa là “hay tôi quét bạn nhé?” (quét mã ấy). Nhiều tháng sau, lúc đùa với hội bạn, bạn gái tôi bảo đấy là điều vụng về nhất tôi từng nói, cổ bảo nó nghe như “hay tôi f*ck bạn/mẹ bạn nhé?”. Rõ ràng là bởi vì tôi nói sai tone thành sāo thay vì sǎo … dù từ “đé*” là cào…? Siêu co rúm.

Một lần khác trong cửa hàng, khi đặt một món ăn tôi nói “wǒ yào dà fèn”, cô ấy dừng lại và trông khá bối rối. Tôi nhắc lại là “kěyi gěi wǒ dà fèn ma?”, cổ trông vẫn hơi khó hiểu nhưng một số ngôn ngữ cơ thể lại được việc, có vẻ thế, và chỉ vào bức ảnh trên bảng. Sau đó tôi hỏi bạn gái là tôi sai ở đâu. Thì ra tôi đã nói “Tôi muốn một cuc cut bự (đại p*ân)”, tiếp theo là “Cô có thể cho tôi một cuc cut bự không”. Rõ ràng nếu tôi chỉ nói “kěyǐ gěi wǒ dà fèn de?” (Có thể cho tôi gọi phần không?) thì đã không có vấn đề.

Đó là lí do tôi sẽ bắt đầu học kèm thêm vài cuốn sách ngữ pháp.

_____________________

Dịch bởi Kuro

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *