Danh xưng trong Vương thất Triều Tiên

Chúng ta thường xem các bộ phim cổ trang về Triều Tiên-Hàn Quốc thì thường thấy người dịch đã sub danh vị của các nhân vật với các danh xưng như: Hoàng Hậu, Hoàng Đế,Thái Hậu.Một số phim như Phù Thủy Trong Gương,Cuộc Chiến Hậu Cung,..chẳng hạn, nhưng thực chất mà xét cho đúng thì những cách dịch này là không đúng nếu xét trên khía cạnh lịch sử.

———————-

[Danh xưng trong Vương thất Triều Tiên]

Do Triều Tiên là một nước chư hầu của Trung Quốc cả triều nhà Minh và nhà Thanh, thêm vào đó đây là quốc gia lấy Tân Nho giáo hay Tống Minh Lý học (성리학,性理學) làm căn nguyên trong việc lập quốc và trị quốc nên rất coi trong lễ tiết Đế – Vương. Vì lẽ đó mà Quân chủ của Triều Tiên không xưng Hoàng đế mà chỉ xưng Vương dẫn đến tất cả danh xưng trong Vương thất Triều Tiên phải theo lễ tiết của một nước chư hầu. Sẽ không có cái gọi là Hoàng tộc hay Hoàng thất mà chỉ gọi là Vương tộc (왕족,王族) hay Vương thất (왕실,王室). Cũng như không có vị nào là Hoàng hậu, không có Thái hậu mà theo một số bộ phim vẫn dịch.

Thành ra để tiện cho việc tra cứu danh xưng mỗi khi có điểm thắc mắc về danh xưng này chỉ ai trong Vương thất nên chúng mình tổng hợp những thành viên trong Vương thất và danh xưng của từng cá nhân để các bạn dễ tiếp cận hơn khi đọc bài.

1. Vương (왕,王) hay Quốc vương (국왕,國王): Quân chủ của Triều Tiên.

2. Vương phi (왕비,王妃): Chính thất phu nhân của Quân chủ Triều Tiên.

3. Thượng vương (상왕,上王): Quân chủ đã thoái vị nhường ngôi (tương đương với Thái thượng hoàng).

4. Thượng vương phi (상왕비,上王妃): Chính thất phu nhân của Quân chủ thoái vị nhường ngôi (tương đương với Thái hoàng hậu, danh xưng Thái hoàng hậu được chiếu theo thụy hiệu của Cao Tông Hoàng đế sau khi nhường ngôi cho Thuần Tông Hoàng đế lên làm Thái thượng hoàng đã truy phong cho Minh Thành Hoàng hậu làm Minh Thành Thái hoàng hậu [명성태황후,明成太皇后]).

5. Vương đại phi (왕대비,王大妃): Vương phi của Tiên vương đời trước, thông thường được gọi là Đại phi (대비,大妃).

6. Đại vương đại phi (대왕대비,大王大妃): Vương phi của Tiên vương 2 đời trước.

7. Vương thế tử (왕세자,王世子): Người kế thừa Vương vị (tương đương Hoàng thái tử) thông thường được gọi là Thế tử (세자,世子).

8. Vương thế tử tần (왕세자빈,王世子嬪): Chính thất của Vương thế tử (tương đương Thái tử phi) thông thường được gọi là Thế tử tần (세자빈,世子嬪) hay Tần cung (빈궁,嬪宮).

9. Nguyên tử (원자,元子): Cách gọi đối với Đích trưởng tử trước khi được tiến hành lễ sách phong làm Vương thế tử.

10. Đại quân (대군,大君): Đích tử của Đại vương (con trai do Vương phi sinh).

11. Phủ phu nhân (부부인,府夫人): Chính thất của Đại quân.

12. Quân (군,君): Thứ tử của Đại vương (con trai do Hậu cung sinh).

13. Quận phu nhân (군부인,郡夫人): Chính thất của Quân.

14. Công chúa (공주,公主): Đích nữ của Đại vương (con gái do Vương phi sinh).

15. Ông chúa (옹주,翁主): Thứ nữ của Đại vương (con gái do Hậu cung sinh).

16. Vương thế đệ (왕세제,王世弟): Người kế thừa Vương vị nhưng là em trai của Đại vương (tương đương với Hoàng thái đệ).

17. Vương thế tôn (왕세손,왕세손): Đích tử của Vương thế tử được chỉ định làm người kế thừa Vương vị trong tương lai.

Nguồn: tham khảo một phần từ Hán Thành Phủ,Chiếu theo Địch Y thế kỉ 18 được ghi chép trong Quốc triều tục Ngũ lễ nghi tự lệ.

Ảnh của Heukyoseuk (흑요석).

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *