Thứ ba, ngày 12/08/2025 19:00 GMT+7
Minh Châu Thứ ba, ngày 12/08/2025 19:00 GMT+7
Hệ số đặc thù được tính trong bảng lương giáo viên THCS 2026 theo Dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo giúp lương giáo viên tăng đáng kể. Tuy nhiên, giáo viên cho rằng, có sự không hợp lý giữa bảng lương giáo viên THCS chưa đạt chuẩn và giáo viên đã đạt chuẩn.
Cách tính bảng lương giáo viên THCS 2026 theo đề xuất dự thảo Nghị định
Theo Điều 3 Dự thảo Nghị định, đề xuất quy định bảng lương giáo viên THCS 2026 được tính theo công thức:
Tiền lương=(Hệ số lương được hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên vượt khung + mức chênh lệch bảo lưu (nếu có)) x Mức lương cơ sở x Hệ số lương đặc thù.
Trong đó:
Mức chênh lệch bảo lưu=Hệ số lương cũ x hệ số lương đặc thù cũ (nếu có) – Hệ số lương mới x hệ số lương đặc thù mới.
Mức lương cơ sở thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nhà giáo được bổ nhiệm chức danh nào thì được xếp lương và hưởng hệ số lương đặc thù áp dụng đối với chức danh đó, hệ số lương đặc thù của nhà giáo được xác định như sau:
Ngạch viên chức/Trình độ giáo viên | Loại viên chức | Hệ số lương hiện hành | Hệ số lương đặc thù |
Giáo viên tiểu học, THCS, mầm non cao cấp | A3.2 | Từ 5,75 | 1,2 |
Giáo viên chính (THCS, tiểu học, mầm non chính…) | A2.2 | Từ 4,00 | 1,3 |
Giáo viên hạng A1 (THPT, THCS, tiểu học, mầm non) | A1 | Từ 2,34 | 1,45 |
Giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ (cao đẳng) | A0 | Từ 2,10 | 1,6 |
Giáo viên trung cấp (chưa đạt chuẩn, tiểu học – mầm non) | B | Từ 1,86 | 1,6 |
Cụ thể, bảng lương giáo viên THCS 2026 dự kiến cho từng đối tượng như dưới đây:
Giáo viên trung học cơ sở cao cấp được đề xuất áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3.2 (từ hệ số lương 5,75), hệ số lương đặc thù 1,2, thì bảng lương là:
Bậc | Hệ số lương | Hệ số đặc thù | Mức lương |
1 | 5,75 | 1,2 | 16.146.000 |
2 | 6,11 | 1,2 | 17.156.880 |
3 | 6,47 | 1,2 | 18.167.760 |
4 | 6,83 | 1,2 | 19.178.640 |
5 | 7,19 | 1,2 | 20.189.520 |
6 | 7,55 | 1,2 | 21.200.400 |
Giáo viên trung học cơ sở chính được đề xuất áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2.2 (từ hệ số lương 4,00), hệ số đặc thù 1,3, thì bảng lương là:
Bậc | Hệ số lương | Hệ số đặc thù | Mức lương |
1 | 4 | 1,3 | 12.168.000 |
2 | 4,34 | 1,3 | 13.202.280 |
3 | 4,68 | 1,3 | 14.236.560 |
4 | 5,02 | 1,3 | 15.270.840 |
5 | 5,36 | 1,3 | 16.305.120 |
6 | 5,7 | 1,3 | 17.339.400 |
7 | 6,04 | 1,3 | 18.373.680 |
8 | 6,38 | 1,3 | 19.407.960 |
Giáo viên trung học cơ sở được đề xuất áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34), hệ số đặc thù 1,45, thì bảng lương là:
Bậc | Hệ số lương | Hệ số đặc thù | Mức lương |
1 | 2,34 | 1,45 | 7.939.620 |
2 | 2,67 | 1,45 | 9.059.310 |
3 | 3 | 1,45 | 10.179.000 |
4 | 3,33 | 1,45 | 11.298.690 |
5 | 3,66 | 1,45 | 12.418.380 |
6 | 3,99 | 1,45 | 13.538.070 |
7 | 4,32 | 1,45 | 14.657.760 |
8 | 4,65 | 1,45 | 15.777.450 |
9 | 4,98 | 1,45 | 16.897.140 |
Giáo viên trung học cơ sở chưa đạt trình độ chuẩn (trình độ cao đẳng), được đề xuất áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10), hệ số đặc thù 1,6, thì bảng lương là:
Bậc | Hệ số lương | Hệ số đặc thù | Mức lương |
1 | 2,1 | 1,6 | 7.862.400 |
2 | 2,41 | 1,6 | 9.023.040 |
3 | 2,72 | 1,6 | 10.183.680 |
4 | 3,03 | 1,6 | 11.344.320 |
5 | 3,34 | 1,6 | 12.504.960 |
6 | 3,65 | 1,6 | 13.665.600 |
7 | 3,96 | 1,6 | 14.826.240 |
8 | 4,27 | 1,6 | 15.986.880 |
9 | 4,58 | 1,6 | 17.147.520 |
10 | 4,89 | 1,6 | 18.308.160 |
Bảng lương giáo viên THCS 2026 trên theo đề xuất tại dự thảo Nghị định chỉ tính dựa trên hệ số lương, hệ số lương đặc thù và lương cơ sở 2.340.000 đồng (Nghị định 73/2024/NĐ-CP), chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp). Các loại phụ cấp đối với nhà giáo theo dự thảo Nghị định gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp độc hại, nguy hiểm.

Bảng lương giáo viên THCS 2026 theo đề xuất dự thảo Nghị định chưa hợp lý?
Cô Đỗ Anh, giáo viên một trường THCS tại Hưng Yên chia sẻ rằng, dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, phụ cấp và chế độ hỗ trợ, thu hút đối với nhà giáo sẽ góp phần cải thiện rõ rệt đời sống giáo viên.
“Nếu được áp dụng, chính sách này không chỉ giúp chúng tôi yên tâm gắn bó với nghề mà còn có thêm điều kiện để đầu tư cho việc dạy học. Tôi tin nhiều đồng nghiệp cũng sẽ phấn khởi và có thêm động lực để nâng cao chất lượng giáo dục”, cô Đỗ Anh bày tỏ.
Thầy Trần Minh Quang, giáo viên tại một Trường THCS ở Phú Thọ nhận định, nếu theo dự thảo Nghị định, bảng lương giáo viên THCS 2026 thay đổi đáng kể nhờ hệ số đặc thù, tuy nhiên, bảng lương này chưa hợp lý và cần điều chỉnh trước khi thực hiện chính thức.
Theo thầy Quang, theo dự thảo, xuất hiện tình trạng giáo viên có hệ số lương cao nhưng sau khi nhân với hệ số lương đặc thù thấp lại có lương thấp hơn so với lương của giáo viên có hệ số đặc thù cao.
Ví dụ giáo viên đạt chuẩn, có hệ số lương 3,99 sau khi nhân với hệ số lương đặc thù 1,45 thì lương là 13.538.070 đồng, trong khi đó, giáo viên chưa đạt chuẩn có hệ số lương 3,96 – thấp hơn hệ số lương của giáo viên đạt chuẩn – nhân với hệ số đặc thù 1,6 thì lương là 14.826.240 đồng. Như vậy, lương giáo viên chưa đạt chuẩn cao hơn giáo viên đạt chuẩn là 1,3 triệu đồng.
“Nhìn vào bảng lương theo dự thảo có thể thấy nhờ hệ số đặc thù cao, bảng lương giáo viên chưa đạt chuẩn ở một số bậc có thể cao hơn giáo viên đã đạt chuẩn. Giáo viên trình độ đại học ở bậc 9 (bậc cuối cùng) lại nhận mức lương thấp hơn giáo viên trình độ cao đẳng ở bậc 10 (bậc cuối cùng).
Nếu như vậy thì làm sao khuyến khích được giáo viên tiếp tục nâng cao trình độ? Những giáo viên chưa đạt chuẩn cũng có tâm lý “ngại” nâng cao trình độ. Tôi mong Bộ GDĐT xem xét lại cách tính lương đối với giáo viên THCS theo dự thảo, tôi cũng kiến nghị nên áp dụng 1 hệ số đặc thù chung cho giáo viên cùng cấp”, thầy Quang nói.