cach-tinh-che-do-cho-can-bo,-cong-chuc-nghi-huu-truoc-tuoi

Cách tính chế độ cho cán bộ, công chức nghỉ hưu trước tuổi

Thứ tư, ngày 09/04/2025 16:14 GMT+7

Nhiều điểm mới trong cách tính chế độ cho cán bộ, công chức nghỉ hưu trước tuổi khi tinh gọn

Nguyệt Tạ Thứ tư, ngày 09/04/2025 16:14 GMT+7

Bộ Nội vụ vừa ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện chế độ cho người nghỉ hưu trước tuổi khi sắp xếp lại bộ máy, trong đó có nhiều chính sách ưu việt.

Cụ thể, Thông tư 002/2025 được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 01/2025 hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Thông tư này nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 67 sửa đổi một số điều của Nghị định 178, có hiệu lực từ ngày 4/4/2025.

Bổ sung cách tính “Tiền lương hiện hưởng” của cán bộ, công chức khi nghỉ hưu trước tuổi.

Cụ thể, thông tư hướng dẫn cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách, chế độ; cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi; cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã; viên chức, người lao động.

Đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định, thông tư nêu rõ tiền lương tháng hiện hưởng bao gồm:

Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề…) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Cách tính tiền lương hiện hưởng theo Thông tư 002 của Bộ Nội vụ. 

Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.

Người nghỉ hưu trước tuổi được hưởng chính sách thế nào?

Về cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi, cán bộ, công chức viên chức và người lao động đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu, thì được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Đồng thời, đối tượng này còn được hưởng trợ cấp hưu trí một lần; trợ cấp theo số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu:

Trong trường hợp này lao động được hưởng 3 khoản trợ cấp: Gồm trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm – cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 5 tháng tiền lương hiện hưởng và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm được áp dụng bằng 2 trường hợp. Trường hợp đầu tiên áp dụng cho người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau:

20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 1/1/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính là:

15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Trường hợp có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu

Trong trường hợp này, theo điều 3, Nghị định 178 cán bộ, công chức được hưởng 3 khoản trợ cấp, gồm:

Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm; và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Đối với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính như sau: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 01/01/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực thi hành thì mức trợ cấp được tính như sau: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu

Theo quy định tại Điều 7a Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP), được hưởng 03 khoản trợ cấp sau:

Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/3/2025 chính sách được tình như sau:

Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 7b Nghị định số 178 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 67/2025 được hưởng 3 khoản trợ cấp: Trợ cấp hưu trí một lần; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc.

Trường hợp có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu thì tùy trường hợp cụ thể được tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm theo quy định tại Thông tư số 01/2025/TT-BNV (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này).

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 4/4/2025 sẽ là căn cứ cho các bộ, ban ngành và các đơn vị thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *