Sự khác biệt giữa công việc của một Ngân hàng đầu tư (IB) và một Công ty tư vấn (Consulting firm) sẽ thực hiện trong một thương vụ thâu tóm và sáp nhập (M&A) là gì?

[ND: 4 công ty tư vấn nổi tiếng nhất thế giới là McKinsey & Company, Boston Consulting Group, Bains & Company, và AT Kearney (chỉ mới có McKinsey và BCG có văn phòng tại VN).  Ngoài ra, Big 4 cũng có mảng tư vấn]

A: Kelly Battles – CFO cua Quora từ 2016 đến nay

Đây là một câu hỏi hay, và ranh giới cho sự phân biệt khá mờ nhạt vì cả 2 nhóm công ty trên đều muốn cung cấp càng nhiều dịch vụ mà họ có thể làm được cho mỗi khách hàng (trong phạm vi nhất định)

Nếu phải khái quát hóa, thì các Công ty tư vấn thường tập trung vào chiến lược của công ty và các thương vụ tiềm năng, trong khi Ngân hàng đầu tư có xu hướng tập trung vào việc thực thi hóa (operationalization) thương vụ; và phần việc có khả năng hai nhóm sẽ làm trùng nhiều nhất là phân tích hệ sinh thái (ecosystem analysis) và phân tích định giá (valuation analysis)

(Lưu ý, đây là dựa trên góc nhìn của một công ty muốn đi thâu tóm/mua lại)

.

Theo góc nhìn chiến lược, các việc cần làm sẽ là:

• Phân tích tổng quan thị trường (tăng trưởng, quy mô, thị trường liền kề [*])

• Chiến lược tổng quát cho công ty

• Phân tích khoảng cách trong chiến lược hiện tại của công ty và trong cung ứng sản phẩm [ND: giữa kỳ vọng/kế hoạch so với thực tế]; các trở ngại đối với tăng trưởng, tỷ suất biên lợi nhuận, dòng tiền, vân vân

• Phân tích (ma trận, ND) Mua, Xây dựng, hay liên kết hợp tác (Buy, Build, Partner analysis) [**]

• Phân tích hệ sinh thái, cụ thể là các khoảng không gian của hệ sinh thái đang được sử dụng ra sao và đâu là những công ty mục tiêu có tiềm năng phù hợp với chiến lược phát triển của công ty (để thâu tóm, ND)

• Phân tích định giá

.

Theo góc nhìn thực thi hóa, các việc cần làm sẽ là:

• Lựa chọn mục tiêu và phân tích tiểu sử (profiling) (cụ thể hơn nhưng vẫn trùng lập với Phân tích hệ sinh thái đã đề cập bên trên)

• Định giá thương vụ

• Xây dựng cấu trúc cho thương vụ (Deal Structure) [***]

• Sắp xếp các khoản tài trợ/cấp vốn phù hợp (financing)

• Thương thảo các điều khoản

— — —

[*] Thị trường liền kề (Adjacency Analysis): là việc đánh giá cơ hội tăng trưởng của công ty thông qua việc mở rộng sang thị trường liền kề. Vd Nike cung cấp giày và quần áo thể thao cho môn golf, liệu lấn sân sang dụng cụ golf (bóng, gậy, túi) có phải là nước đị đúng đắn, việc đánh giá này gọi là adjacency analysis

[**] Buy, Build, Partner Analysis: là việc đánh giá xem với 1 nhu cầu nhất định, cty nên (1) mua lại 1 bộ phần (hay toàn công ty) cung cấp nhu cầu mình cần, hay (2) Tự xây dựng nên giải pháp cho nhu cầu của mình (in-house team), hay (3) Hợp tác với bên thứ 3 để giải quyết (gần như outsourcing).  Vd thường thấy ở các vấn đề về IT hoặc logistic, chẳng hạn để giải quyết vấn đề giao hàng của mình, cty có thể đi mua lại 1 cty giao hàng có sẵn (ex: giaohangnhanh), hoặc tự xây dựng bộ phận giao hàng nội bộ cho riêng mình, hoặc partner với 1 cty có sẵn trên thị trường (ex: giaohangtietkiem)

[***] Deal Structuring: là 1 quy trình xác định các mục tiêu chính của các bên tham gia thương vụ và từ đó xây dựng các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đó.  Mục tiêu của deal structuring là đáp ứng các yêu cầu của các bên tham gia nhằm hướng tới thỏa thuận thực hiện thương vụ.  Các yếu tố cần có của quy trình Deal Structuring: (1) Phương tiện thâu tóm (acquisition vehicle), (2) Cấu trúc cty sau thương vụ (post-closing organization), (3) Hình thức thanh toán (form of payment), (4) Hình thức thâu tóm (form of acquisition), (5) Pháp nhân của bên bị mua lại (legal form of selling entity), (6) Các lưu ý về Kế toán (accounting considerations), và (7) Các lưu ý về thuế (Tax considerations)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *