NỀN TẢNG MỌI MỐI LIÊN HỆ LÀ SỰ KÍNH TRỌNG

30 MÔ HÌNH KINH DOANH KINH ĐIỂN VÀ DỄ THÀNH CÔNG NHẤT THẾ GIỚI

1. Mô hình ẩn doanh thu (Hidden revenue business model)

Một số case study điển hình về tạo doanh thu ẩn là Google và Facebook. Hai “gã khổng lồ” này đã có chiến lược kinh doanh tương tự nhau. Họ vừa cung cấp các ứng dụng và nền tảng miễn phí cho nhiều đối tượng (hàng tỷ người trên toàn thế giới) vừa có thể kiếm tiền từ dữ liệu của những đối tượng ấy.

Theo đó, Facebook và Google sẽ tiến hành thu thập thông tin người dùng dựa vào số lượt tìm kiếm và cả số lượt Like. Sau đó, họ sẽ bán các thông tin ấy cho nhiều doanh nghiệp khác nhau dưới dạng quảng cáo.

– Mỗi lần bạn nhấp vào một Quảng cáo của Google nghĩa là bạn đang giúp Google kiếm tiền dựa trên từ khóa trong liên kết ấy đấy.

– Còn trong trường hợp bạn mua dịch vụ do Google cung cấp thì người kiếm được lợi nhuận sẽ là bạn.

Tương tự với Facebook, newsfeed là nơi Facebook kiếm tiền từ hầu hết các quảng cáo, bởi Facebook tính tiền theo lượt hiển thị tương ứng.

Cả hai mô hình đều sử dụng mô hình tạo doanh thu ẩn. Vì các dịch vụ này chạy quá tốt nên hầu như ai không nhận ra dữ liệu của họ đang được bán cho mục đích quảng cáo.

2.  Mô hình kinh doanh một đổi một (One-for-one business model)

Bạn đã bao giờ nghe nói về thương hiệu TOMS Shoes chưa? 

Người sáng lập của TOMS Shoes đã đưa ra một mô hình, trong đó, cứ một đôi giày được bán, sẽ có một đôi khác được trao đến cho trẻ em hoàn cảnh khó khăn trên khắp thế giới.

Mô hình này có thể xem là sự kết hợp giữa mô hình lợi nhuận với các mô hình phi lợi nhuận. Trên thực tế, giày TOMS đã được chứng minh là có lợi nhuận và phát triển bền vững theo cả không gian lẫn thời gian.

Khía cạnh phi lợi nhuận của mô hình một đổi một chính là nền tảng cho sự phát triển của TOMS Shoes.

Rõ ràng, ai cũng sẵn sàng tham gia vào chiến dịch của công ty bởi họ không chỉ được sở hữu đôi giày đẹp mà còn tham gia vào việc chăm sóc trẻ em trên toàn thế giới.

3. Mô hình lợi nhuận từ các sản phẩm đi kèm (Razor and blade revenue model)

Mô hình này hoạt động dựa trên lý thuyết: Khi một doanh nghiệp có thể làm cho khách hàng trung thành với một sản phẩm thì các doanh nghiệp tương tự có thể tận dụng sản phẩm đó để bán các phụ kiện đi kèm với chi phí cao hơn rất nhiều.

Tuy nhiên Apple lại đi ngược lại khái niệm của mô hình này. Theo đó Apple đã tạo ra các nền tảng như App Store và iTunes để bán ứng dụng, bài hát, phim hoặc phim truyền hình với mức giá khá hợp lý, trong khi đó các sản phẩm chủ chốt như iPhone, iPad, và Mac lại khá mắc.

Điều này đã khiến cho khách hàng cảm thấy bị mắc kẹt trong hệ sinh thái của Apple. Bởi nếu muốn sử dụng App Store hay Itunes, họ bắt buộc phải mua các sản phẩm chủ chốt với chi phí cao với khả năng chênh lệch giá rất thấp.

4. Mô hình theo chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (Cash conversion cycle / Cash machine business model)

Đã bao giờ tự hỏi làm thế nào các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp có thể tồn tại trong thị trường? Hãy học hỏi mô hình theo chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của Amazon.

Tuy Amazon có mức lợi nhuận thấp nhưng nó tạo ra nhiều đột phá đáng kể. Trên thực tế, Amazon có thể khiến các đối tác tài trợ cho doanh nghiệp bằng cách khai thác các thanh khoản ngắn hạn của doanh nghiệp.

5. Mô hình đồng đẳng (Peer-to-peer business model)

Airbnb – một thị trường cộng đồng cho việc đặt và cho thuê phòng, căn hộ hoạt động dựa trên mô hình đồng đẳng, cho phép người thuê được thuê phòng từ các chủ sở hữu tư nhân với một khoản phí nhất định.

Trên thực tế, Airbnb tính phí dịch vụ từ 5% đến 15% trên tổng chi phí đặt phòng, trong khi hoa hồng cho chủ sở hữu thường là 3%. Airbnb cũng tính phí các chủ sở hữu trải nghiệm phí dịch vụ 20% trên tổng giá.

Mô hình kinh doanh đồng đẳng được xây dựng dựa trên tiền đề tạo ra giá trị cho cả phía cung và phía cầu. Trong đó doanh nghiệp giống như một người trung gian kiếm tiền thông qua hoa hồng.

Trong thời đại công nghệ như hiện nay, Airbnb đã triển khai thành công phiên bản hiện đại của mô hình kinh doanh đồng đẳng, cho phép các giao dịch giữa chủ nhà và người thuê diễn ra suôn sẻ, nhanh chóng hơn.

Nền tảng này hoạt động trơn tru và Airbnb chỉ cần can thiệp để tạo niềm tin và giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan.

6. Mô hình kinh doanh trên nền tảng đa diện (Multi-sided platform business model)

Nếu phải kể tên một trong những mạng xã hội chuyên nghiệp nhất hiện nay, bạn sẽ nghĩ ngay đến LinkedIn. Với hơn 500 triệu người dùng trên toàn thế giới, LinkedIn có lẽ là một trong các nhà cung cấp mang lại nhiều giá trị hữu ích nhất cho các bên liên quan.

Hơn hết, LinkedIn còn là một nguồn lợi quý giá cho các doanh nghiệp B2B đang cố gắng làm giàu; cho bất kỳ nhà phát triển kinh doanh nào; cho các nhà quản lý nhân sự; và các ứng viên muốn phát triển kỹ năng và bản thân họ.

Trong mô hình kinh doanh trên nền tảng đa diện, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho cả hai bên. Chẳng hạn, LinkedIn bán dịch vụ đăng ký cho các nhà quản lý nhân sự giúp họ tìm ứng viên thích hợp. Đồng thời, LinkedIn cung cấp dịch vụ đăng ký khác cho những người tìm kiếm cơ hội việc làm.

Vì giá trị của nền tảng này phụ thuộc vào khả năng LinkedIn cung cấp các ứng viên có kỹ năng cho người quản lý nhân sự, nên LinkedIn đã tạo ra một nền tảng giảng dạy trực tuyến cung cấp các khóa học chuyên nghiệp cho những người tìm việc trau dồi kỹ năng của mình với mức chi phí tương xứng.

7. Mô hình bán hàng trực tiếp (Direct sales business model)

Ngày nay, với sự ra đời của AI cùng sự trợ giúp từ các thiết bị công nghệ tiên tiến, bán hàng trực tiếp đã trở nên rất phổ biến. Thậm chí đối với nhiều người, cách bán hàng này đã trở nên quá cũ kĩ rồi!

Song, thực tế lại chứng minh điều ngược lại. Trong thời đại mà mọi thứ đang dần được tự động hóa, liên lạc cá nhân lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. (Tất nhiên, trừ khi công nghệ sản xuất máy móc hiện đại đến mức có khả năng hoạt động như con người, như thử nghiệm Google Duplex).

Hiện nay, các công ty như ConvertKit đã và đang sử dụng hình thức bán hàng trực tiếp như một vũ khí mạnh mẽ để phát triển công việc kinh doanh của họ!

Bạn thấy đấy, nếu được thực hiện đúng cách thì bán hàng trực tiếp cũng là một chiến lược vô cùng hiệu quả để phát triển doanh nghiệp.

Và một trong những bí quyết để chiến lược bán hàng trực tiếp thành công là khả năng nhận định đúng thị trường mục tiêu. Bạn không thể bán sản phẩm/dịch vụ một cách chung chung cho tất cả mọi người.

8. Mô hình kinh doanh Freemium (Freemium business model)

Miễn phí luôn là yếu tố kích thích mạnh mẽ nhất cho sự tăng trưởng.

Nhiều người trong ngành công nghệ và cụ thể hơn là trong mô hình kinh doanh SaaS sử dụng Freemium để phát triển công việc kinh doanh. 

Freemium là sự pha trộn giữa dịch vụ miễn phí và trả phí. Cụ thể, sản phẩm miễn phí mà công ty cung cấp sẽ được thiết kế giống với sản phẩm gốc, tuy nhiên sẽ có vài mặt hạn chế về một số chức năng hoạt động của sản phẩm.

Nói cách khác, phiên bản miễn phí được sử dụng để tạo ra khách hàng tiềm năng (nắm bắt danh bạ của mọi người) và mời họ nâng cấp lên phiên bản trả phí hoặc yêu cầu người dùng có tài khoản miễn phí hỗ trợ công ty trong việc quảng cáo sản phẩm.

Mô hình kinh doanh Freemium – SumoMe

Lấy ví dụ như SumoMe, nếu được trang bị phiên bản Freemium, bạn sẽ có cơ hội nhận thêm nhiều tính năng miễn phí. SumoMe sẽ dựa vào đó mời bạn nâng cấp theo thời gian,

Nói tóm lại, sản phẩm miễn phí có thể được tận dụng theo nhiều cách. Đầu tiên là để tạo khách hàng tiềm năng, sau đó là để kích hoạt hình thức upsells cho khách hàng không phải trả tiền.

Nếu thực hiện một cách thích hợp mô hình Freemium có thể là một cách tuyệt vời để phát triển thương hiệu và kinh doanh nhanh chóng. Cuối cùng là sử dụng Freemium như một công cụ có tính lan truyền cao.

Cùng với CTA và các liên kết được đặt ở những vị trí chiến lược, bạn có thể yêu cầu người dùng miễn phí giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu đến mọi người xung quanh.

Nếu thực hiện đúng cách, mô hình kinh doanh Freemium có thể là một giải pháp tuyệt vời để phát triển thương hiệu và thúc đẩy công việc kinh doanh nhanh chóng.

9. Mô hình tiếp thị liên kết (Affiliate marketing business model)

Giả sử bạn có một trang web với lượng truy cập lớn mỗi tháng nhưng bạn không bán bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào trên web ấy.

Vậy, làm thế nào để bạn kiếm tiền? Khi đó, hãy sử dụng mô hình tiếp thị liên kết để kiếm tiền bằng cách giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ của các công ty khác và nhận tiền hoa hồng từ họ.

Thực hiện đúng quá trình tiếp thị liên kết, bạn có thể có được một nguồn thu nhập không hề nhỏ đâu nhé! Hơn nữa chi phí tốn kém lại cực kỳ ít.

10. Mô hình kinh doanh theo hình thức đăng ký (Subscription business model)

Chiến lược tạo doanh thu chính của Salesforce – một công ty phần mềm dựa trên đám mây của Mỹ phụ thuộc khá nhiều vào dịch vụ ký trên nền tảng cloud. Theo đó:

– Hơn 92% doanh thu của Salesforce đến từ bốn loại dịch vụ CRM (Quản lý quan hệ khách hàng) trên nền tảng cloud, trải dài từ cloud bán hàng đến cloud tiếp thị.

– Các khoản thu còn lại chủ yếu được thúc đẩy bởi các dịch vụ chuyên nghiệp. Năm 2017 công ty đã tạo ra 8,39 tỷ đô la doanh thu.

Ví dụ cụ thể:

Để làm rõ về mô hình kinh doanh theo hình thức đăng ký, tôi đặt ra hai trường hợp thế này:

– Trường hợp 1: Giả sử tôi có một loạt khóa học online chỉ bán theo hình thức cá nhân. Trong một tháng, tôi nhanh chóng bán được 100 khóa học với giá 100$/khóa, nghĩa là tháng đó tôi thu về $10,000 doanh thu. Đến tháng sau, để duy trì lợi nhuận, tôi sẽ phải bán thêm 100 khóa học khác bằng cách hoặc tìm thêm học viên hoặc tạo ra các khóa học mới.

– Trường hợp 2: Tôi cũng có hàng loạt khóa học online nhưng lần này, tôi dùng mô hình kinh doanh theo hình thức đăng ký. Chỉnh chế độ đăng ký mua hàng hàng tháng với mức giá $75/khóa. Nếu 100 người đăng ký khóa học, nghĩa là mỗi tháng bạn sẽ có $7,500 mà không phải tìm học viên mới.

Rõ ràng, cách làm ở trường hợp 2 hiệu quả và tiện lợi hơn. Do vậy nhiều doanh nghiệp nổi tiếng như Netflix, Amazon (với Prime), LinkedIn sử dụng mô hình đăng ký phục vụ cho việc kiếm tiền. Tuy nhiên, mô hình này cũng cần rất nhiều nguồn lực.

Ví dụ với Netflix, tôi chỉ chấp nhận trả tiền gói thuê bao hàng tháng nếu họ cam kết thường xuyên cung cấp cho tôi những bộ phim hay ho, mới mẻ. Đây chính là động lực để Netflix sản xuất phim với chi phí khá lớn.

Hoặc để duy trì mô hình kinh doanh dựa trên đăng ký, các doanh nghiệp cần rất nhiều nguồn lực cần thiết. Để tạo nội dung mới, cung cấp thêm dịch vụ tuyệt vời thúc đẩy người đăng ký tiếp tục trả tiền.

11. Mô hình dành cho các công ty tư vấn ((Management) consulting business model)

Là một trong những công ty tư vấn thành công nhất trên thế giới, Accenture kiếm tiền bằng cách bán dịch vụ tư vấn cho một số ngành (từ dịch vụ tư vấn tài chính đến truyền thông và công nghệ).

Mô hình kinh doanh của các công ty tư vấn thường dựa trên việc thuê những người tài năng và giao cho họ làm việc trên các dự án khách hàng chuyển đổi.

Khách hàng sẽ phải trả một khoản phí có thể tính theo giờ hoặc theo ngày. Nói chung là theo yêu cầu của bên dịch vụ. Nhờ mô hình này mà Accenture có thể thu về hàng tỷ đô la trên các dịch vụ tư vấn toàn cầu.

12. Mô hình Agency (Agency-based business model)

Neilpatel.com là một trong những trang web thành công nhất về Digital Marketing. Neil Patel với kiến thức và kinh nghiệm của một chuyên gia, cũng đã sử dụng tên mình như một thương hiệu, đã được công nhận trong thị trường.

Tuy nhiên, thay vì bán công cụ hay đăng tải thông tin sản phẩm trên website, Neil Patel lại kiếm tiền từ nguồn traffic bằng cách tạo khách hàng tiềm năng cho Agency của ông ấy. 

Neil Patel từng nói0: “Mô hình của tôi không có khả năng nhân cấp và đòi hỏi nhân viên nhiều hơn, nhưng nó có thể tạo ra nhiều tiền hơn. Ví dụ điển hình như các Agency WPP và Dentsu, doanh thu của họ lên tới hàng tỷ đô la!”

Lại nói, Neil Patel Digital là Agency chuyên về lĩnh vực Digital Marketing và SEO, kiếm tiền từ lưu lượng truy cập chủ yếu bằng cách cung cấp nội dung bài viết và các công cụ Marketing online miễn phí. Công ty triển khai dựa trên sự kết hợp giữa mô hình Freemium và mô hình kinh doanh Agency.

Ý tưởng phát triển mô hình kinh doanh Agency rất đơn giản.

– Tạo ra đủ khách hàng tiềm năng

– Thành lập một nhóm chuyên nghiệp để quản lý các dự án được giao.

– Phát triển Agency cho các dự án tiếp theo!

Theo Neil Patel, ít nhất là trong lĩnh vực Digital Marketing – khả năng xây dựng Agency tỷ đô là điều hoàn toàn có thể xảy ra.

13.  Mô hình kinh doanh chuỗi cung ứng tích hợp theo chiều dọc (Vertically integrated supply chain business model )

Năm 1961, khi Leonardo Del Vecchio khởi nghiệp từ một cửa hàng nhỏ sản xuất linh kiện và thành phẩm cho ngành quang học, doanh thu đem về lúc đó còn khá khiêm tốn. Song, đến năm 2017, cửa hàng đã đạt doanh thu ròng hơn 9 tỷ đô la.

Đối với tất cả các thương hiệu lớn từ ngành kính mắt được cấp phép bởi Luxottica (Armani, Bulgari, Chan, l, Prada và nhiều công ty khác), đây là doanh nghiệp lớn nhất và thành công nhất trong việc sử dụng mô hình kinh doanh tích hợp theo chiều dọc .

Leonardo Del Vecchio, một trong những người giàu nhất nước Ý và là một trong số những doanh nhân giàu có nhất thế giới, đã xây dựng Luxottica từng chút một.

Bắt đầu chỉ bằng một cửa hàng nhỏ chuyên sản phẩm thành phẩm cho ngành quang học, dần dần họ đã mua lại toàn bộ chuỗi cung ứng, để sở hữu các cửa hàng bán lẻ trên toàn cầu.

Leonardo Del Vecchio phải mất vài thập kỷ để xây dựng doanh nghiệp tích hợp theo chiều dọc. Giờ đây, Luxottica đã trở thành công ty thành công nhất trong ngành quang học.

Thay vì được mua lại bởi một công ty lớn của Mỹ, Luxottica có trụ sở tại Ý lại mua lại các thương hiệu khác, điển hình như Oakley (công ty kính mắt có trụ sở tại California).

14. Mô hình kinh doanh thị trường thương mại điện tử (E-commerce marketplace business model)

Ở Bắc Mỹ nói riêng và các nước phương tây nói chung, Với gần 23 tỷ đô la doanh thu và gần 7 tỷ đô la lợi nhuận, Amazon được xem là biểu tượng của mô hình kinh doanh thương mại điện tử. Còn ở Trung Quốc, Alibaba là công ty dẫn đầu thị trường này!

Năm 2016, Alibaba ghi nhận hơn 423 triệu người mua. Cũng giống như Amazon, Alibaba có mô hình kinh doanh đa dạng, với nhiều bộ phận tạo nên. Tuy nhiên, tính đến năm 2017, phần lớn doanh thu của công ty vẫn đến từ thương mại.

Vì việc xây dựng một trang web và thương mại điện tử không quá tốn kém. Và cũng không phải trả chi phí cụ thể cho việc kinh doanh chính thống. Hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhỏ tham gia và tạo ra thị trường nguồn doanh thu tương tự như Amazon trên quy mô toàn cầu.

Trường hợp kinh doanh trên Amazon

Trên thực tế, nhiều cửa hàng chính thống thường lựa chọn trở thành người bán hàng trên Amazon:

Khi bán hàng trên Amazon, các sản phẩm bạn bán cũng sẽ được chọn trực tiếp, đóng gói và vận chuyển. Amazon sẽ lấy một phần doanh thu và người bán giữ lại phần còn lại. 

Tính đến năm 2016, Amazon vẫn kiếm được gần 70% doanh thu từ các sản phẩm bán lẻ.

15. Mô hình khuyến mãi, chủ yếu tập trung vào chất lượng cao (The discount business model that focuses on high quality)

Tận dụng giá thành để đạt được lợi thế cạnh tranh là hình thức quá quen thuộc trong kinh doanh. Tuy nhiên, hình thức này không phải là cách tốt nhất để tạo ra một mô hình kinh doanh bền vững. Thay vào đó, chuỗi siêu thị – ALDI – đã làm điều ngược lại.

Một trong những thành phần quan trọng của mô hình kinh doanh ALDI là giữ giá thành thấp trong khi vẫn duy trì chất lượng cao nhất có thể.

Cụ thể, ALDI giới hạn các cửa hàng của mình chỉ được bán 1.300 mặt hàng, hạn chế số lượng hàng thải.

Ngoài ra, ALDI định vị thương hiệu luôn bán giá thấp, chấp nhận sẽ có doanh số và chi phí tiếp thị thấp hơn trên thị trường. Kết quả có tới 90% thương hiệu ALDI có thỏa thuận độc quyền với chuỗi thị trường!

16. Mô hình kinh doanh dựa trên sự chú ý của người dùng (Attention merchant business model)

Doanh nghiệp “Attention merchant” được định nghĩa là công ty chủ yếu kiếm tiền bằng cách thu hút sự chú ý của con người.

Thực chất, dữ liệu này khá trừu tượng không dễ gì thu thập được. Các công ty quảng cáo thường được xác định là một dạng Attention merchant. Điển hình trong đó là Facebook và Google, hai doanh nghiệp đang dẫn đầu trong lĩnh vực quảng cáo.

Snapchat cũng là cái tên quen thuộc khi ứng dụng mô hình kinh doanh “Attention merchant” thành công không kém gì Facebook hay Google. Tương tự như cách Google cho phép các doanh nghiệp kiếm lợi nhuận dựa trên lượng tìm kiếm từ khóa, Snapchat đã tạo ra Geofilters – bộ lọc hình ảnh dựa trên vị trí địa lý và theo dõi kết quả ghi nhận được từ những bộ lọc ấy .

Mặc dù cả Google và Facebook đều được chứng thực là các doanh nghiệp thu hút sự chú ý của người dùng tốt nhất. Nhưng họ vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức.

Trên thực tế, khi các công ty này mở rộng quy mô, họ buộc phải thu hút được sự chú ý của hàng tỷ người trên toàn thế giới. Khi điều đó xảy ra, những công cụ đó trở thành mối đe dọa khiến cơ quan chính trị phải tìm cách đẩy lùi bằng cách điều chỉnh hoặc phạt tiền họ.

17.  Mô hình Privacy (Privacy as an innovative business model)

Con người luôn tìm kiếm những khoảnh khắc riêng tư trong cuộc sống của họ. Song, trong thời hiện đại, quyền riêng tư được hiểu theo một ý nghĩa mới.

Với sự phát triển của Internet và sự gia tăng của các công ty kiếm tiền bằng cách thu thập dữ liệu của người dùng từ hệ thống máy tính tới điện thoại cá nhân, hay các thiết bị điện tử khác, quyền riêng tư của con người đã không còn an toàn như trước. Khi nhiều doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh từ những mối quan tâm của con người, sự riêng tư cũng vì vậy mà bị công nghiệp hóa hơn.

Google chính là ví dụ điển hình cho mô hình này. Khi nhiều người tiếp cận mô hình kinh doanh của Google, họ tìm kiếm các lựa chọn thay thế tôn trọng quyền riêng tư.

Nói tóm lại, chính Google đang tiết lộ sự tồn tại của một ngành công nghiệp chia sẻ quyền riêng tư trực tuyến.

Trong viễn cảnh đó, một công cụ tìm kiếm như DuckDuckGo, đã khá thành công trong việc chuyển dữ liệu của người dùng đến điều hướng riêng tư. DuckDuckGo kiếm tiền chủ yếu thông qua liên kết tích hợp và bằng cách bán các từ khóa địa phương.

Do đó, yếu tố bảo mật riêng tư đã trở thành động lực phát triển kinh doanh của DuckDuckGo.

18. Mô hình kinh doanh nhượng quyền (Franchising business model)

McDonald được xem là một doanh nghiệp nhượng quyền thương hiệu (franchise) tầm cỡ với hơn 92% nhà hàng vận hành theo hình thức franchise. Chưa dừng ở đó, theo như mục tiêu dài hạn của họ thì con số ấy sẽ tăng lên 95% trong thời gian sắp tới.

Franchising là một mô hình kinh doanh hiệu quả cho việc thúc đẩy phát triển tổ chức diện rộng. Trong đó, bên nhượng quyền cung cấp giấy phép kinh doanh (có thể bao gồm các thủ tục, tài liệu đào tạo, thương hiệu…) cho bên được nhượng quyền, có quyền bán các sản phẩm và dịch vụ của bên nhượng quyền để đổi lấy tiền bản quyền.

Trong một số trường hợp, bên nhượng quyền cũng nhận được một tỷ lệ phần trăm nhất định của doanh thu.

19.  Mô hình kinh doanh dựa vào lượt theo dõi theo yêu cầu (On-demand subscription-based business model)

Ngày nay, chúng ta có thể tùy thích xem các chương trình hay phim ảnh phù hợp với nhu cầu bản thân. Nhiều thập kỷ qua, mô hình kinh doanh truyền thông truyền thống chủ yếu dựa vào lịch trình cố định, tức bạn có thể hoặc xem các chương trình ngay thời điểm chúng phát sóng; hoặc bạn phải đợi bản chiếu lại của chương trình đó.

Ngày nay, đôi khi một mô hình kinh doanh chỉ trở nên khả thi khi có sự trợ giúp của công nghệ tiên tiến. Nếu không thì họ bắt buộc phải nghĩ ra chiến lược thật sự sáng tạo.

Chẳng hạn, vào năm 1997, Reed Hastings – CEO và người sáng lập Netflix đã bắt đầu kinh doanh dựa trên việc cho thuê DVD. Ở thời điểm đó, công việc này được xem là nền tảng cho sự phát triển của Netflix. Và cho đến nay, nó cũng góp một phần vào doanh thu của công ty.

Cho đến khi Netflix chuyển sang ứng dụng mô hình kinh doanh dựa trên lượt theo dõi theo yêu cầu thì mô hình kinh doanh cũ được các tạp chí sử dụng trong nhiều thập kỷ đã thành công và cải tiến trong ngành truyền hình. Trong đó nội dung chủ yếu được phân phối theo lịch trình cố định.

20.  Mô hình kinh doanh dựa trên nội dung do người dùng cung cấp (User-generated content business model )

Quora là một trong số 50 trang web phổ biến nhất ở Mỹ, là trang web chuyên Hỏi và Đáp. Giống như Reddit chủ yếu dựa vào nhu cầu người dùng để tạo nội dung bài viết, Quora cũng nhờ vào người viết để tạo ra content chất lượng trả lời các câu hỏi của người dùng.

Quora có khá nhiều tính năng thú vị.

– Đầu tiên, nó sử dụng hỗn hợp AI kết hợp với trí thông minh của con người, cho phép người dùng thoải mái viết nội dung và sử dụng các thuật toán tiên tiến nâng cấp nền tảng.

– Thứ hai, những người viết trên Quora được sử dụng tính năng miễn phí.

– Hơn nữa, hệ thống quản lý đánh giá xếp hạng và giải thưởng top những người trả lời hay nhất khiến người dùng trên Quora hài lòng và cảm thấy họ được công nhận cho đóng góp của mình.

Do đó, nếu được mô tả mô hình kinh doanh Quora trong một vài câu, thì chúng ta có thể nói đó là mạng xã hội đề cao vai trò người dùng – khuyến khích họ trở thành người viết chuyên nghiệp – là nơi chia sẻ và mở rộng kiến thức và nhờ vào nền tảng thông minh được xây dựng trên AI hệ thống.

Đây là bí quyết khiến người dùng chủ động tiếp cận ứng dụng này ngày càng nhiều. Và trở thành một trong xu hướng xây dựng mô hình kinh doanh trực tuyến ngày nay. 

21. Mô hình kinh doanh ngành giáo dục (Educational niche business model)

Được xây dựng bởi một trong những người thông minh nhất trên trái đất (Stephen Wolfram). Wolfram Alpha là một công cụ tính toán, có thể cung cấp các câu hỏi toán học phức tạp và tiên tiến hơn (ít nhất là cho đến vài năm trước) so với bất kỳ công cụ tìm kiếm nào khác.

Và bí quyết của Wolfram Alpha là xây dựng doanh nghiệp của mình dựa trên nền tảng giáo dục với đối tượng tiềm năng chính vẫn là học sinh hoặc giáo viên, cho phép họ truy cập không giới hạn các tính năng của Wolfram Alpha.

Công cụ Wolfram Alpha không giới hạn số lượng người dùng. Và cũng không tính phí các công cụ tính toán, tư vấn sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên, với các tính năng nâng cao (như bộ quy trình toán học đầy đủ), người dùng cần phải đăng ký phiên bản trả phí.

Nói chung, Wolfram Alpha là sự pha trộn giữa mô hình kinh doanh Freemium và mô hình kinh doanh theo hình thức đăng ký chuyên về lĩnh vực giáo dục.

22.  Mô hình kết hợp giữa chuỗi cung ứng và nhượng quyền (Mix of chain and franchise business model)

Năm 1983, Howard Schultz trong một lần đang đi bộ trên đường phố Milan và Verona. Ông ta bị thu hút bởi cách người Ý thưởng thức cà phê trong các quán bar. Vậy là, ông quyết định áp dụng cách thức ấy và tạo ra thương hiệu cà phê cho riêng mình – Starbucks.

Do đó Starbucks chính là sự kết hợp của mô hình chuỗi cung ứng và mô hình franchising cùng đối tác. Dựa vào số liệu doanh thu của Starbucks trong hình trên, có thể thấy, trong năm 2017, các cửa hàng do công ty điều hành chiếm 79% doanh thu tổng.

23.  Mô hình kinh doanh tin tức tức thời (Instant news business model)

Twitter kiếm tiền nhờ vào các tin nhắn ngắn (cho đến năm 2017 140 ký tự, sau đó được mở rộng thành 280) cho phép người dùng chia sẻ tin tức và cập nhật tin tức.

Một trong những khía cạnh mạnh mẽ nhất của Twitter là tính cập nhật tức thời. Song, tính năng này cũng có mặt hạn chế nhất định: tin tức rất dễ bị gián đoạn.

Tương tự Facebook và Google, Twitter cũng là một doanh nghiệp hoạt động dựa vào việc thu hút sự chú ý từ người dùng thông qua quảng cáo.

24. Mô hình kinh doanh Blockchain (Blockchain-based business models)

Mô hình kinh doanh Blockchain tận dụng công nghệ Blockchain, cho phép các hệ thống phân cấp hoạt động trên quy mô toàn cầu. Nếu được giải phóng, các mô hình kinh doanh có thể xây dựng đế chế riêng, một doanh nghiệp Blockchain.

Ngày 10/1/2009, một người tên Satoshi Nakamoto (có lẽ chỉ là một bút danh) đã gửi email cho một người đàn ông từ Santa Barbara, Hal Finney. Satoshi công bố một loại tiền tệ mới, gọi là Bitcoin, dựa trên công nghệ mới Blockchain.

Bạn có thể hiểu đơn giản Blockchain là cuốn sổ cái hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật số. Chủ yếu dựa vào mật mã để giải quyết và xử lý các giao dịch. Tương tác hoặc bất cứ điều gì ngụ ý trao đổi giữa mọi người, được phân cấp và ẩn danh.

Đó là một cuộc cách mạng kể từ khi Bitcoin trở thành một hiện tượng toàn cầu. Một số lượng lớn các giao thức Blockchain đã được tạo ra kể từ khi Bitcoin ra mắt. Điều này có nghĩa là sự kết hợp giữa kinh doanh hiện tại và các giao thức Blockchain mới sẽ tạo ra vô số các mô hình kinh doanh, ý tưởng kinh doanh sáng tạo.

Một số ít giao thức sẽ vượt qua thử thách thời gian để tạo ra thêm nhiều giao thức Blockchain tuyệt vời khác. Steemit chính là một case-study điển hình nhất đối với cách thức mô hình kinh doanh này.

25.  Mô hình kinh doanh đa thương hiệu (Multi-brand business model)

Trở lại cuối những năm 1990, một cuộc chiến bắt đầu trong ngành công nghiệp thời trang cao cấp để chiếm quyền sở hữu thương hiệu Gucci.

1. Cuộc chiến thương hiệu Gucci của Kering Group và LVMH Group

Cuộc chiến đó đã chứng kiến một sự so tài quyết liệt giữa Kering Group và LVMH. Trong đó, Kering Group là một tổ chức buôn bán gỗ từ những năm 1960. Và LVMH Group là một tập đoàn được xây dựng được thành lập trước đó vài thập kỷ. Mục đích của cuộc so tài này là để trở thành một trong những thương hiệu xa xỉ được biết đến nhiều nhất trên thế giới.

Vì cuộc chiến bùng nổ không chỉ để chọn ra ai sẽ trở thành tập đoàn cao cấp nhất mà còn để xem ai sẽ là đế chế đa dạng nhất.

Cuối cùng, Gucci đã thuộc về Tập đoàn Kering, được LVMH bán với chi phí cao. Đồng thời, LVMH tiếp quản Fendi. 

2. Chiến lược kinh doanh đa thương hiệu

Ngày nay, cả hai tập đoàn này đều theo cùng một chiến lược kinh doanh đa thương hiệu dựa trên việc tạo ra các nền kinh tế có quy mô ở cấp cao nhất trong khi giữ cho Maison và Houses phát triển độc lập.

Cách tiếp cận đa thương hiệu này thúc đẩy cả việc tập trung hóa vào các khía cạnh nhất định của doanh nghiệp. Ví dụ như hợp tác giữa các thương hiệu, quy mô kinh tế, chuỗi cung ứng tốt hơn, các sáng kiến xây dựng thương hiệu,… Và cách tiếp cận này thúc đẩy cả phân cấp hóa. Nó cho phép ra quyết định nhanh gọn, duy trì sự thống nhất của mỗi thương hiệu.

Cách tiếp cận mô hình hóa kinh doanh đa thương hiệu khá hiệu quả nếu bạn muốn xây dựng một đế chế riêng! Nó đòi hỏi nguồn lực lớn để phát triển chiến lược thương hiệu qua từng năm.

Thật vậy, cả hai tập đoàn Kering Group và LVHM đều đến từ các ngành công nghiệp khác nhau. Và theo như những gì được chia sẻ, cả 2 đều sử dụng nguồn lực được tạo ra bởi các hoạt động cốt lõi của họ để tham gia vào thị trường thời trang cao cấp.

26.  Mô hình kinh doanh gia đình (Family-owned integrated business model )

Ví dụ điển hình cho mô hình kinh doanh gia đình là Prada.

Hai người sáng lập Prada là Mario Prada và anh trai Martino. Đến nay, chia sẻ quyền sở hữu Prada, ngoài 2 người sáng lập, còn bao gồm thêm cháu gái Mario, Miuccia Prada và chồng của cô ấy Patrizio Bertelli.

Hai vợ chồng Miuccia và Patrizio nắm trong tay đến 80% cổ phần Prada. Vì thế, họ có tiếng nói nhất trong công ty. Prada với tư cách là một công ty đa quốc gia có hệ thống quản lý phức tạp, trong đó Miuccia Prada và Patrizio Bertelli là những đối tác ra quyết định quan trọng về các sáng kiến chiến lược.

27.  Mô hình kinh doanh nhân bản (Humanist enterprise business model)

Người đi đầu cho thử nghiệm mô hình kinh doanh nhân bản là Brunello Cucinelli. Mô hình kinh doanh được Brunello Cucinelli chia sẻ dựa trên ba trụ cột chính:

– Nghề thủ công Ý,

– Tăng trưởng bền vững,

– Định vị và phân phối độc quyền.

Nhờ đó công ty đã tạo ra hơn 503 triệu euro trong năm 2017!

Mô hình kinh doanh nhân bản hoạt động dựa trên tiền đề rằng “lợi nhuận được thực hiện mà không gây tổn hại đến bất cứ ai, mà đổi lại cải thiện các điều kiện của đời sống con người: dịch vụ, trường học, nơi thờ cúng và di sản văn hóa”.

28. Mô hình kinh doanh trực tiếp đến người tiêu dùng (Direct-to-consumers business model)

Mô hình kinh doanh trực tiếp đến người tiêu dùng chủ yếu dựa trên sự tương tác trực tiếp từ thương hiệu hoặc công ty đến khách hàng.

Một công ty càng có thể tiếp cận khách hàng của mình mà không cần qua trung gian, mô hình này sẽ càng có lợi cho thương hiệu giúp họ dễ dàng quản lý hay thậm chí kiểm soát nhận thức của khách hàng thông qua các chiến dịch marketing.

Loại mô hình này bao gồm các hoạt động quảng bá thương hiệu và marketing để đảm bảo người tiêu dùng luôn chọn sản phẩm của bạn là lựa chọn hàng đầu. Một ví dụ thành công về mô hình kinh doanh trực tiếp cho người tiêu dùng mà tôi thường chia sẻ là Unilever:

Theo thống kê năm 2017, Unilever là nhà quảng cáo lớn thứ hai trên thế giới xét về chi phí truyền thông. Bên cạnh các quảng cáo trên các kênh truyền thống, Unilever còn tạo và cung cấp nội dung thông qua một số kênh kỹ thuật số.

Khi ứng dụng tạo lập mô hình kinh doanh trực tiếp cho người tiêu dùng, điều quan trọng là phải nhấn mạnh vào marketing hơn quy trình bán hàng.

Do đó để đảm bảo tạo ra đủ doanh thu cho công ty, quản lý triển khai marketing sẽ là yếu tố chính, dù chi phí marketing sẽ cao hơn so với các mô hình kinh doanh khác. Các công ty khởi nghiệp với mô hình này cần chú ý.

29.  Mô hình kinh doanh xây dựng trên doanh thu tổng hợp nhiều nguồn (Enterprise business model built on complex sales)

Trong mô hình kinh doanh doanh nghiệp, công ty tập trung vào các khách hàng lớn thường có ngân sách khổng lồ hàng triệu hoặc hàng tỷ đô la. Loại hình kinh doanh này chủ yếu dựa trên nguồn doanh thu đến từ nhiều nguồn khác nhau

Như Peter Thiel giải thích trong cuốn sách Zero to One: Xét về hệ thống phân phối, điều quan trọng là phải hiểu bạn đang đứng ở đâu.

Thật vậy, trong một mô hình kinh doanh doanh nghiệp, tất cả đều dựa trên khả năng tìm kiếm và chốt các giao dịch lớn. Do đó, điều quan trọng là phải có nhân viên bán hàng cao cấp có năng lực quản lý các giao dịch lớn để đảm bảo sự thành công của công ty.

Trong quá trình xây dựng mô hình doanh nghiệp, việc vạch ra một ranh giới rõ ràng giữa Tiếp thị và Bán hàng là điểm mấu chốt.

Bạn cần xác định đúng mục tiêu. Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh lớn có thể có hàng chục khách hàng tiềm năng. Sau khi xác định khách hàng tiềm năng đó, bạn cần đặt các nguồn lực thích hợp để chốt các giao dịch nhanh chóng.

30. Mô hình kinh doanh dựa trên hệ thống phân phối (Distribution based business model )

Mô hình kinh doanh dựa trên hệ thống phân phối là một mô hình trong đó sự tồn tại của công ty phụ thuộc vào khả năng có một hoặc một vài kênh phân phối chính để kết nối với người dùng hoặc khách hàng trung thành.

Điều quan trọng cần lưu ý là hầu hết mọi doanh nghiệp đều có thể được nhận định là mô hình kinh doanh dựa trên phân phối. Vì không có công ty nào có thể tồn tại mà không cần phân phối, dù là công ty khởi nghiệp hay doanh nghiệp lớn.

Tuy nhiên, công ty thâm nhập vào thị trường tiêu dùng phải cực kỳ giỏi trong việc tạo ra và quản lý các kênh phân phối. Và các kênh này có khả năng xây dựng giá trị lâu dài. Cụ thể, có những khía cạnh quan trọng bạn nên cân nhắc khi ứng dụng tạo kênh phân phối:

Các yếu tố quyết định lựa chọn kênh phân phối

– Kênh phân phối phải bền vững: Bạn không nên chi quá nhiều tiền để duy trì kênh phân phối. Mà thay vào đó, hãy chi tiền để xây dựng một chiến lược phân phối lâu bền.

– Kênh phân phối cần phải được đa dạng hóa: dựa vào một kênh phân phối duy nhất có thể quá rủi ro. Đặc biệt là nếu bạn không kiểm soát nó. Do đó, ngoài việc tập trung vào kênh chính, công ty cần mở rộng và khai thác vào các kênh khác.

– Kênh phân phối cần phải mở rộng quy mô: Một chiến lược phân phối cũng cần được nâng cấp khi doanh nghiệp mở rộng quy mô. Câu hỏi đặt ra là chiến lược này liệu có hiệu quả không nếu tôi bắt đầu từ 1 triệu euro đến 10 triệu euro doanh thu? Tuy nhiên, nếu là một doanh nghiệp lớn, bạn nên tìm ra một chiến lược phân phối có quy mô lớn.

Những ông trùm trong ngành công nghệ chẳng hạn như Google đã chi hàng tỷ đồng để đảm bảo chất lượng kênh phân phối hợp lý.

Đối với các công ty có doanh thu lớn, chắc hẳn bạn luôn tự hỏi: “Chiến lược phân phối của họ là gì?” “Làm thế nào họ đạt được nguồn doanh thu ấy?”

Câu trả lời có thể là họ đã dành một nguồn lực lớn để khai thác các kênh đã được chứng thực thành công để mở rộng quy mô kinh doanh của mình!

NỀN TẢNG MỌI MỐI LIÊN HỆ LÀ SỰ KÍNH TRỌNG

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *