Ai trong chúng ta hẳn cũng đã từng phải đối đầu với deadline. Trong học tập, công việc cũng như muôn bề thứ khác trong cuộc sống, deadline luôn là thứ gì đó ám ảnh, dí sát đít chúng ta, không bao giờ buông tha chúng ta cho tới khi chúng ta dứt điểm nó (hoặc là bị nó dứt điểm lại).Việc trễ deadline (hay trong tiếng Anh là miss the deadline) được định nghĩa là vượt qua thời hạn để làm một việc gì đó. Thế nhưng có bao giờ bạn tự hỏi, tại sao cái từ deadline lại là “deadline” không?
Nguồn gốc của từ “deadline” đậm mùi chết chóc theo đúng nghĩa đen cửa từ này. Theo từ điển Marriam Webster, lần đầu tiên “deadline” xuất hiện trong tiếng Anh là trong cuộc Nội chiến Hoa Kỳ (1861-1865). Nội chiến Hoa Kỳ nổi tiếng là cuộc chiến tranh hiện đại đầu tiên, với những cải tiến trong chiến thuật quân sự, vũ khí cũng như độ kinh hoàng của nó về số người thiệt mạng. Một trong những hệ lụy của cuộc nội chiến này là số lượng tù binh hai bên giam giữ cũng có số lượng lớn. Về phía miền Nam, sau khi bắt được những người lính miền Bắc, họ liền xây những nhà tù rất lớn nhằm có chỗ giam những tù binh này. Nổi tiếng nhât trong số này là Andersonville ở bang Georgia. Theo nhật ký cũng như lời kể của các tù binh miền Bắc, các nhà tù này có điều kiện vệ sinh rất tồi tàn, tù binh thì hay bị ngược đãi, và đặc biệt là các dead line-những vạch kẻ xác định ranh giới của nhà tù. Chỉ cần ai dám ho he bước qua những dead line này là sẽ bị bắn bỏ không thương tiếc.
Về sau deadline dần được xuất hiện trong các báo cáo và bài báo mô tả về những nhà tù và vạch kẻ chết người mà chúng có. Thế nhưng theo năm tháng, cụm từ deadline dần mất đi nghĩa ban đầu của nó. Tới những năm 20s của thế kỷ trước, deadline gần như được sử dụng với nghĩa mà chúng ta quen thuộc ngày nay: thời hạn để hoàn thành một việc gì đó. Thế nhưng ý nghĩa của việc vượt deadline thì vẫn còn giữ nguyên ẩn ý của nó (cho dù có lẽ bớt máu me hơn): lớ ngớ vượt hơạc lỡ deadline thì coi như đời đi tong luôn.
Nguồn: Merriam-Webster.com