Tại sao lạm phát cần phải xảy ra và tại sao lại xảy ra đột ngột vậy?

Tại sao lạm phát cần phải xảy ra và tại sao lại xảy ra đột ngột vậy? Tại sao một thứ đáng giá 2 dollar lại chỉ từng đáng gIÁ 1 đồng nickel? Tại sao cầu cổng vàng từng có giá 27 triệu nhừng giờ lại đáng giá hàng tỉ? Liệu 100 năm nữa thì cây cầu đó có đáng giá hàng ngàn tỉ hay không? Ý tôi là, lí do cho tất cả chuyện đó là gì?

Đây là một câu trả lời rất rất đơn giản: Một xã hội phát triển làm kinh tế tăng trưởng và tạo ra lạm phát bởi vì từ đó hàng hoạt thứ sẽ xảy ra.

Với câu trả lời ngắn gọn đó, đây là một câu hỏi tuyệt vời và nó là lĩnh vực kinh tế học được nghiên cứu kỹ lưỡng. Thật không may, câu trả lời là siêu phức tạp và phụ thuộc vào một số thứ. Dưới đây là một số yếu tố có thể thúc đẩy lạm phát với một số cái tên chính được in đậm bên dưới.

Lạm phát là gì?

Đầu tiên hãy nhìn qua định nghĩa lạm phát. Lạm phát về cơ bản chỉ là sự tăng lên của giá cả các mặt hàng trong nền kinh tế theo thời gian. Nếu chúng ta muốn đo lường lạm phát, chúng ta có thể lấy một rổ (giả sử) gồm 200 mặt hàng (sữa, 1lb sắt,…) vào năm 1950 và tính giá trung bình của các mặt hàng đó trên thị trường sử dụng đơn vị tiền tệ tại thời điểm đó (ví dụ như USD). Điều này sẽ thiết lập một mức giá cơ sở ban đầu cho 200 mặt hàng đó và chúng ta có một thuật ngữ kinh tế “Chỉ số hàng tiêu dùng” (CPI – consumer price index).

Lạm phát cầu kéo

Nhưng chúng ta biết rằng dân số thế giới tăng trưởng theo cấp số nhân. Có càng nhiều người thì tổng cầu cho những mặt hàng cơ bản như sữa, thép,.. ngày càn tăng. Các công ty phản ứng bằng cách sản xuất nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu. Điều này thúc đẩy đầu tư vào công ty, tăng cường nhân lực để đáp ứng nhu cầu, tăng tiêu thụ hàng hóa được sử dụng trong sản xuất, vân vân. Điều này giúp làm giảm thất nghiệp, và cứ vậy cầu hàng hóa càng tăng do người ta có nhiều tiền để tiêu hơn, điều đó lại dẫn đến tăng cường thuê mướn nhân lực,… Thế nhưng đường cung lại không hề đơn giản vậy. Việc tăng sản lượng của một công ty (tức nguồn cung) cần có thời gian, nên khi nhu cầu của một hàng hóa tăng lên mà nguồn cho hàng hóa đó không tăng trưởng kịp thì sẽ có một thời gian nguồn cầu không được đáp ứng. Khi đơn giản hóa thị trường, nguồn cung bị hạn chế và cầu không được đáp ứng, mức giá cân bằng sẽ tăng lên bởi vì có nhiều người sẵn sàng trả giá cao hơn cho những mặt hàng đó. Đây là một ví dụ cho “lạm phát cầu kéo” dưới quan điểm của Keynesian

Lạm phát do chi phí đẩy

Đây là một mảnh nhỏ trong cả câu đố. Tưởng tượng bạn có một trang trại bò sữa vào năm 1950 và bạn cần phải đáp ứng nhu cầu sữa ngày càng tăng. Một cách để tăng sản lượng đó là nâng cấp công nghệ để tăng sản lượng. May mắn thay có một công ty vừa chế tạo loại máy đó. Họ mất hàng năm đẻ nghiên cứu và phát triển loại máy đó nên họ muốn thu hồi vốn, vì vậy giá thành ban đầu khá cao. Người nông dân tính toán rằng nếu ông bỏ 100k ngay bây giờ thì ông có thể thu hồi vốn trong 3 năm và thực sự có lợi về lâu dài. Vì vậy người nông dân mua cái máy này và bảo vệ khoản đầu tư bằng cách tăng giá sữa. Vì vậy giá sữa cũng tăng do nguyên nhân đó. Đây là một ví dụ cho “lạm phát do chi phí đẩy” dưới quan điểm của Keynesian.

Lạm phát tích hợp

Ngoài ra, khi giá cả tăng lên, sức mua của mỗi đô la sẽ giảm xuống. Khi sức mua của mỗi đô la đi xuống, mọi người sẽ đòi hỏi nhiều tiền hơn cho các dịch vụ và hàng hóa để duy trì sức mua của họ hoặc như một cách để dự đoán lạm phát trong tương lai dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ của họ (đoạn sau là một phần của “Lý thuyết kỳ vọng hợp lý”). Đây là một ví dụ cho “Lạm phát tích hợp”, cũng dưới quan điểm của Keynesian, và nó liên quan đến “vòng xoáy giá cả/tiền lương”.

Vận tốc của tiền, cung tiền và lý thuyết số lượng tiền

Tiếp theo đó, những hành động trên có thể làm tăng “vận tốc của tiền” (tức là số lần một đơn vị tiền tệ được sử dụng trong thương mại trong một khoảng thời gian nhất định). Nếu chính phủ không tăng tổng lượng tiền trong một xã hội, thì thương mại có thể chậm lại vì nhu cầu về tiền nhiều hơn cho dịch vụ và hàng hóa không được đáp ứng. Hãy coi nền kinh tế như một động cơ. Càng nhiều hoạt động diễn ra trong động cơ, chúng ta càng cần nhiều dầu hơn để giữ cho các quá trình (tức là thương mại) diễn ra trơn tru. Vì vậy, chính phủ có thể tăng cung tiền để giữ cho mọi thứ hoạt động trơn tru.

Nhưng giả sử rằng chính phủ đang tăng cung tiền quá sớm. Có lẽ họ đang cố gắng đi trước một bước. Trong trường hợp này, nhu cầu về tiền có thể được xem là tương đối ổn định trong ngắn hạn và phụ thuộc vào thu nhập danh nghĩa, lãi suất, v.v. và có một mức lãi suất cố định đối với thị trường (tức là lãi suất “thực tế” được xác định bởi những thứ như năng suất, thời gian tương đối, v.v.). Trong trường hợp này, quan điểm của chúng ta có thể là vận tốc tiền tệ tương đối ổn định trong ngắn hạn và giá cả dịch chuyển mượt mà, do đó, việc chính phủ tăng cung tiền là nguyên nhân gây ra lạm phát. Đây thường là một quan điểm của Chủ nghĩa tiền tệ liên quan đến “lý thuyết số lượng của tiền” (MV = PQ), nhưng tôi đang đơn giản hóa nó theo một số cách.

Tổng kết lại.

Trên đây là tất cả các cơ chế khác nhau, đan xen lẫn nhau và chúng không nhất thiết loại trừ nhau. Nó chỉ phụ thuộc vào những giả định bạn đưa ra về nền kinh tế và cách bạn nhìn nhận các khía cạnh nhất định. Nếu bạn nghĩ rằng giá cả ổn định và tốc độ di chuyển của tiền không ổn định trong ngắn hạn, thì bạn có thể áp dụng quan điểm của Keynes về việc yếu tố nào đóng vai trò lớn hơn. Mặt khác, nếu bạn nghĩ ngược lại, bạn có thể áp dụng quan điểm Chủ nghĩa Tiền tệ Bài trên wikipedia cung cấp một cái nhìn tổng quan tuyệt vời về các nhân tố chính nếu bạn muốn tìm hiểu thê,. Nó cũng thảo luận về một số quan điểm của người Áo (Trans: Austrian?) gắn chặt hơn với các thị trường haonf hảo. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề đó, Hayek có một cuốn sách khá hay có tên là “Good Money”.

Những thứ này đều từ những kiến thức kinh tế trong đại học và sau đại học của tôi nên tôi nghĩ có một số người với bằng kinh tế cao hơn có thể chỉnh sửa cho tôi. Nhưng tôi nghĩ mình đã khái quát được những ý chính trong lĩnh vực này.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *