1. Dimercaprol (BAL): Điều trị ngộ độc kim loại
Điều trị nhiễm độc asen, thủy ngân, vàng, bismuth và antimon kali tartrat… (Dimercaprol là một chất dithiol đối kháng với kim loại nặng – 百度百科).
2. Natri dimercaptosuccinate (Sodium dimercaptosuccinate – giống với Dimercaprol, điều trị ngộ độc kim loại)
Được sử dụng để điều trị nhiễm độc antimony, chì, thủy ngân và asen. Phòng ngừa ngộ độc cadmium (Cd), coban và niken.
3. Natri canxi EDTA (Calcium disodium edetate, EDTA Na-Ca)
Được sử dụng để để điều trị nhiễm độc chì, mangan, đồng, cadmium (Cd) và các ngộ độc khác. Đặc biệt có tác dụng tốt trong việc chữa trị nhiễm độc chì. EDTA Na-Ca cũng có thể được sử dụng cho chữa trị nhiễm độc radium, plutonium, uranium, thorium.
4. Penicillamine (D-penicillamine hydrochloride)
Penicillamine được dùng để điều trị nhiễm độc đồng, thủy ngân, chì. Và dùng để điều trị rối loạn chuyển hoá đồng trong cơ thể (Bệnh Wilson).
5. Xanh methylen (Methylene Blue)
Dùng để điều trị nhiễm độc xyanua. Dùng với liều lượng nhỏ có thể điều trị tăng methemoglobin huyết (ngộ độc nitrite…).
6. Natri thiosunfat (Sodium thiosulfate, Sodium hyposulfite)
Chủ yếu được sử dụng điều trị nhiễm độc xyanua. Cũng dùng trong điều trị nhiễm độc asen, thủy ngân, chì…
7. Pralidoxime iodide (1-methyl-2-hydroxyiminomethylpyridinium iodide; p-2-am; PRALIDOXIMELODIDE; 2-hydroxyiminomethyl-1-methylpyridinium iodide; 2-PAM)
Điều trị nhiễm độc phốt pho hữu cơ (Organophosphate – chất hoá học có trong thuốc trừ sâu được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp. Thuốc này không có hiệu quả giải độc cho tất cả các loại ngộ độc thuốc trừ sâu – 百度百科).
8. Pyraloxime methylchloride
Điều trị nhiễm độc phốt pho hữu cơ.
9. Obidoxime chloride (DMO4)
Có tác dụng tương tự như Pyraloxime methylchloride. Đặc trưng bởi khả năng vượt qua được hàng rào máu não.
10. Trimedoxime (TMB4)
Có công dụng tương tự như DMO4, được sử dụng điều trị nhiễm độc phốt pho hữu cơ. Tuy nhiên, nó không thể vượt qua hàng rào máu não.
11. Penehyclidine Hydrochloride
Nó được sử dụng để duy trì atropine trong điều trị ngộ độc phốt pho hữu cơ có trong thuốc trừ sâu hoặc làm giảm hoạt độ của cholinesterase (ChE).
12. Natri Nitrit (Sodium nitrite)
Điều trị nhiễm độc xyanua.
13. Nalorphine hydrochloride
Điều trị nhiễm độc cấp tính morphin và pethidine.
14. Glutathione, GSH
Được sử dụng để điều trị nhiễm độc nhựa acrylonitril, florua, carbon monoxide, kim loại nặng…
15. Acetamide
Được sử dụng để điều trị nhiễm độc flo hữu cơ có trong thuốc trừ sâu.
16. Acetylcysteine
Được sử dụng điều trị ngộ độc do sử dụng quá liều Paracetamol.
17. Naloxone (Narcan, narlan)
Sử dụng điều trị ngộ độc cấp opioid (chất gây nghiện). Biểu hiện là suy nhược trung khu và hô hấp, ngoài ra còn dùng để điều trị ngộ độc ethanol cấp tính.
18. Flumazenil (Flumazepil)
Dùng để điều trị sử dụng quá liều hoặc ngộ độc thuốc benzodiazepin. (Benzodiazepin là thuốc có tác dụng: giảm lo âu, an thần, mềm cơ, chống co giật. Liều cao có tác dụng gây ngủ – 百度百科).
